Pháp luật quy định như thế nào về tội làm giả giấy tờ?

Thứ 3 , 01/08/2023, 17:08


Hiện nay giấy tờ giả được làm ra ngày càng tinh vi, nếu như không kiểm tra cẩn thận thì rất khó có thể phân biệt được đâu là giả, đâu là thật. Pháp luật hiện hành quy định tội làm giấy tờ giả như thế nào? làm giấy tờ giả sẽ bị xử phạt ra sao?

1.  Tội phạm là gì?

     Theo Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm được hiểu như sau:

  • Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự,
  • Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
  • Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

     Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

2. Hành vi làm giấy tờ giả có được xem là tội phạm không?

     Giấy tờ giả được hiểu là những loại giấy tờ không phải là thật mà chỉ có bề ngoài dược làm ra giống với giấy tờ thật; không được làm ra theo đúng quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định; không phải do cơ quan có thẩm quyền ban hành một cách hợp pháp. Giấy tờ giả được sử dụng nhằm mục đích thực hiện các hành vi trái pháp luật. 

     Một số loại giấy tờ được làm giả phổ biến hiện nay: Bằng tốt nghiệp đại học, Chứng chỉ tiếng Anh, Tin học, giấy phép lái xe, Sổ đỏ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chứng minh thư, Căn cước công dân,...

   Hành vi làm giấy tờ giả được xem là tội phạm.

3. Pháp luật quy định như thế nào về tội làm giả giấy tờ?

      Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, tội làm giả giấy tờ bị xử phạt như sau:

  • Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

       -  Có tổ chức;

       - Phạm tội 02 lần trở lên;

       - Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

       - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

       - Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

       - Tái phạm nguy hiểm.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

       - Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

       - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

       - Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

  •  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

       Căn cứ theo Nghị định 144/2021/ND-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống bạo lực gia đình thì tội làm giả giấy tờ còn có thể bị xử  phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      - Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác.

      - Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác.

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi:

       - Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi:

       - Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:

       - Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:

        - Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

  •  Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:

       - Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:

       - Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;

  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:

       - Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.

4. Câu hỏi liên quan đến Tội làm giả giấy tờ?

Câu hỏi 1: Sử dụng giấy tờ giả để lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào? 

      Sử dụng giấy tờ giả là hành vi gian dối. Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự hiện hành, dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử phạt như sau:

  •  Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

       - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

       - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

       - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

       - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

       - Có tổ chức;

       - Có tính chất chuyên nghiệp;

       - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

       - Tái phạm nguy hiểm;

       - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

       - Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

       - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

       - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

       - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

       -  Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

       - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

       - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

       - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Câu hỏi 2:  Tội phạm được phân thành bao nhiêu loại?

      Theo Điều 9 Bộ luật hình sự hiện hành, căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
  • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội làm giả giấy tờ

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội làm giả giấy tờ,..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn tội làm giả giấy tờ. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Châu Anh

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com