Tội sản xuất buôn bán hàng giả theo quy định pháp luật
Thứ 6 , 22/11/2024, 10:38
1. Hàng giả là gi? Phân biệt hàng giả và hàng nhái
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả gồm:
Điều 3: Giải thích từ ngữ:
...
7. "Hàng giả" gồm
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Luật Dược 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Luật Dược 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
Hai thuật ngữ "hàng giả" và "hàng nhái" thường xuất hiện cũng với nhau, do đó nhiều người có thế nhầm lẫn hàng giả và hàng nhái là một. Tuy nhiên giữa chúng vẫn có sự khác biệt cơ bản sau đây:
-
"Hàng giả" là hàng được thiết kế để trông giống như sản phẩm chính hãng. Nhìn bề ngoài, hàng giả có thể trông gần giống với hàng thật chính gốc, nhưng thường được làm từ vật liệu chất lượng thấp. Hàng giả liên quan đến việc sử dụng trái phép tài sản sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu thương hiệu khi sử dụng nhãn hiệu thương mại của chủ sở hữu thương hiệu để đánh lừa người tiêu dùng tin rằng họ đã mua một sản phẩm chính hãng.
-
"Hàng nhái" là hàng có thể giống với một sản phẩm có thương hiệu, chính hãng, nhưng nhìn chung sẽ không giống hệt với sản phẩm đó. Hàng nhái không có nhãn hiệu thương mại hoặc logo giống hệt sản phẩm gốc. Ví dụ: hàng nhái có thể có lỗi chính tả trong tên thương hiệu trên sản phẩm và người tiêu dùng có thể biết rằng họ không mua sản phẩm chính hãng.
2. Cấu thành của tội sản xuất, buôn bán hàng giả
2.1. Khách thể của tội phạm
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích và sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng.
Đối tượng tác động của tội phạm là hàng giả (trừ các loại hàng giả thuộc phạm vi quy định của Điều 193, Điều 194 và Điều 195 BLHS bao gồm hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi).
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan cảu tội sản xuất, buôn bán hàng giả bao gồm các dấu hiệu sau:
-
Hành vi khách quan: bào gồm hành vi sản xuất hàng giả và hành vi buôn bán hàng giả được quy định tại Khoản 1,2 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
-
Hậu quả của hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả: bao gồm thiệt hại về thể chất (thiệt hại về tính mạng hay các tổn hại về sức khỏe cho người tiêu dùng) và thiệt hại về vật chất (thiệt hại cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chính hãng, tài sản của người tiêu dùng khi mua phải hàng giả)
-
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả thiệt hại
-
Ngoài ra còn có thể bao gồm các dấu hiệu khác như phương tiện phạm tội, thủ đoạn phạp=m tội, thời gian, địa điểm,...
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là do lỗi cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Động cơ, mục đích của tội phạm chủ yếu là vụ lợi. Động cơ và mục đích của tội phạm tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm nhưng việc xác định động cơ, mục đích của cá nhân hay pháp nhân phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Trong trường hợp chủ thể của tội phạm là cá nhân, phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
Trong trường hợp chủ thể của tội phạm là pháp nhân, căn cứ vào Điều 75 BLHS thì Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự được quy định:
-
Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện nhân danh pháp nhân.
-
Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân.
-
Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện có sự chỉ đạo, Điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân.
3. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
Các quy định về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả hiện nay được quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, cá nhân và pháp nhân thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả có thể bị xử lý theo các khung hình phạt sau:
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân
* Khung 1:
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193, 194, 195 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
-
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 192 hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196, 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
-
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
-
Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
-
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
* Khung 2:
Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với người nào buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Có tổ chức;
-
Có tính chất chuyên nghiệp;
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
-
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
-
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
-
Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
-
Làm chết người;
-
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
-
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
-
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
-
Buôn bán qua biên giới;
-
Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người nào buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
-
Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
-
Làm chết 02 người trở lên;
-
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
-
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
* Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội buôn bán hàng giả còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, thì bị phạt như sau:
-
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khung 1 mục 2.1 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
-
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
-
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khung 3 mục 2.1 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
-
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
-
Pháp nhân thương mại phạm tội buôn bán hàng giả còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, theo Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người phạm tội buôn bán hàng giả có thể chịu mức hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù.
Đối với pháp nhân thương mại phạm tội này thì có thể bị phạt tiền lên đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
4. Một số câu hỏi về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Câu hỏi 1: Các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mà chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý như thế nào?
Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mà chưa nghiêm trọng đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật hành chính
Các quy định đối với các hành vi cụ thể được quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Câu hỏi 2: Sản xuất hàng giả bị công an kinh tế bắt sẽ bị xử lý như thế nào?
Trong trường hợp này bạn hỏi về mức phạt khi làm hàng giả bị công an kinh tế bắt mà không nêu rõ hành vi sản xuất hàng giả về mặt hàng nào nên có thể thuộc tại điều 192 Bộ luật hình sự 2015:
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Câu hỏi 3: Các hãng sản xuất chính hãng có thể làm gì để bảo vệ thương hiệu của mình trước những hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả?
Để bảo vệ thương hiệu của mình cũng như người tiêu dùng thì doanh nghiệp cần phải áp dụng các biện pháp thích hợp, Luật sư xin đưa ra một số giải pháp sau:
-
Ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm;
-
Đa dạng hóa hình thức phục vụ các nhu cầu của khách hàng;
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát;
-
Tuyên truyền cho thương hiệu;
-
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề "Tội sản xuất, buôn bán hàng giả", khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]