Tội cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật hiện nay

Thứ 7 , 09/11/2024, 09:11


Cướp giật tài sản là hành vi vi phạm pháp luật được quy định là tội phạm trong Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và chủ thể bị xâm phạm. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra cấu thành tội phạm của tội cướp giật tài sản và khung hình phạt và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cho từng trường hợp theo quy định.

 

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp như sau. Hiện nay tôi chưa rõ tội cướp giật tài sản được pháp luật quy định như thế nào? Mức phạt đối với người phạm tội cướp giật tài sản có cao không? Mong Luật sư giải đáp giúp! Tôi cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư: 

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tội cướp giật tài sản theo quy định hiện nay đến cho chúng tôi. Chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017

1. Tội cướp giật tài sản được pháp luật quy định như thế nào?

1.1.Khái niệm

     Điều 171 BLHS 2015 không mô tả hành vi khách quan của tội cướp giật tài sản nhưng qua thực tiễn xét xử thừa nhận hành vi khách quan của tội cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng (chiếm đoạt tài sản một cách bất ngờ trong một khoảng thời gian ngắn) nhằm chiếm đoạt tài sản. 

1.2.Cấu thành tội cướp giật tài sản

1.2.1.Khách thể của tội phạm

     Khách thể của tội cướp giật tài sản là quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản.

1.2.2.Mặt khách quan của tội phạm

     Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản thể hiện ở hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản

  • Tính chất công khai của hành vi chiếm đoạt tài sản được thể hiện qua việc người phạm tội không che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản, việc chiếm đoạt tài sản được thực hiện ngay khi chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đang có mặt và theo cách thức khiến họ có thể phát hiện ra hành vi đó ngay khi hoặc sau khi nó được thực hiện
  • Tính chất nhanh chóng của hành vi chiếm đoạt tài sản thể hiện ở việc người phạm tội lợi dụng sơ hở của chủ tài sản chiếm đoạt tài sản một cách bất ngờ trong khoảng thời gian ngắn
  • Khi thực hiện hành vi cướp giật tài sản, người phạm tội không có ý thức đối đầu với chủ tài sản như ở tội cướp tài sản hay ở tội cưỡng đoạt tài sản mà chỉ lợi dụng sơ hở của họ để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản. 

1.2.3.Chủ thể của tội phạm

     Chủ thể của tội cướp giật tài sản là chủ thể thường, là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật hình sự quy định.

1.2.4.Mặt chủ quan của tội phạm

     Tội cướp giật tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. 

 1.2.5.Hậu quả của tội cướp giật tài sản

     Hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết là những thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc những thiệt hại khác. Các thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc các thiệt hại khác là những dấu hiệu định khung tăng nặng của tội cướp giật tài sản.

     Đa số các trường hợp mà Toà án định tội danh là cướp giật tài sản, hành vi phạm tội của bị can, bị cáo đều thể hiện các yếu tố cấu thành tội phạm đặc trưng của tội phạm này là công khai giật lấy, giằng lấy tài sản. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp mà hành vi của người phạm tội lại có dấu hiệu đặc trưng khác nhau ở các tội danh khác nhau  nhưng đồng thời có thêm dấu hiệu nhanh chóng, công khai.

2.Khung hình phạt của tội cướp giật tài sản

     Điều 171 BLHS quy định 4 khung hình phạt:

a, Khoản 1 quy định phạt tù tư 1 năm đến 5 năm đối với trường hợp phạm tội thuộc cấu thành tội phạm cơ bản

b.Khoản 2 quy định phạt tù từ 3 năm đến 10 năm đối với các trường hợp phạm tội sau

  • Có tổ chức
  • Có tính chất chuyên nghiệp
  • Tái phạm nguy hiểm
  • Dùng thủ đoạn nguy hiểm, tức là cách thực hiện hành vi dễ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân ví dụ như giật tài sản của người đang điều khiển xe máy
  • Hành hung để tẩu thoát, tức là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi dùng sức mạnh thể chất chống trả lại việc bắt giữ để tẩu thoát. Trong trường hợp này, mục đích của việc sử dụng vũ lực không phải là nhằm chiếm đoạt tài sản
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%
  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng 
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ
  • Gây ảnh hưởng xuấy đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội    

c, Khoản 3 quy định phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với các trường hợp phạm tội sau

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác với tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%
  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh

d, Khoản 4 quy định phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với các trường hợp phạm tội sau

  • Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác với tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của hai người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên
  • Làm chết người
  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

     Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng

3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản

     Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản là:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
  • Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 

     ​Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

     Theo đó, phạm tội cướp giật tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 người phạm tội từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 171 thì người phạm tội từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

4. Câu hỏi của bạn về tội cướp giật tài sản

Câu hỏi 1: Thế nào là tái phạm nguy hiểm của tội cướp giật tài sản?

     Tái phạm nguy hiểm là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của tội cướp giật tài sản. Theo đó Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định tái phạm nguy hiểm như sau: 

"1) Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

2) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý"

     Xoá án tích được quy định tại chương X Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Như vậy tái phạm nguy hiểm trong tội cướp giật tài sản xảy ra theo 2 trường hợp:

  • Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội cướp giật tài sản thuộc Khoản 2,3,4 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
  • Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội cướp giật tài sản.

Câu hỏi 2: Ai có quyền tố giác tội phạm khi phát hiện hành vi cướp giật tài sản.

     Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

"Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền" 

     Như vậy mọi chủ thể đều có quyền và nghĩa vụ tố giác tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi cướp giật tài sản.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội cướp giật tài sản

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội cướp giật tài sản như: đồng phạm trong tội cướp giật tài sản, tinh tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong tội cướp giật tài sản và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tội cướp giật tài sản và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

  Chuyên viên: Lê Vũ

 

 

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]