Pháp luật quy định như thế nào về thời hạn điều tra vụ án hình sự?

Thứ 3 , 21/03/2023, 17:16


Điều tra là một giai đoạn quan trọng trong tố tụng hình sự. Vậy thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Với các loại tội phạm khác nhau thì thời hạn điều tra có khác nhau hay không? Pháp luật có quy định gì về thời hạn điều tra vụ án hình sự?

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Ngoài ra pháp luật quy định như thế nào về thời hạn điều tra vụ án hình sự? Mong Luật sư cho tư vấn cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về thời hạn điều tra vụ án hình sự và các quy định của pháp luật về thời hạn điều tra vụ án hình sự? Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:  

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
  • Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP

1. Thời hạn điều tra là gì?

     Thời hạn điều tra là khoảng thời gian do pháp luật quy định để cơ quan điều tra hoàn thành điều tra vụ án. Thời hạn này được tính từ khi khởi tố vụ án đến ngày kết thúc điều tra. Trong khoảng thời gian đó cơ quan điều tra có thẩm quyền được tiến hành thực hiện các hoạt động điều tra nhằm làm rõ hành vi phạm tội, chứng cứ xác định có tội hoặc vô tội, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và những tình tiết khác giúp cho việc giải quyết vụ án diễn ra chính xác, nhanh chóng.

2. Thời hạn điều tra vụ án hình sự

     Khoản 1 Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thời hạn điều tra vụ án hình sự như sau:

  • Với tội phạm ít nghiêm trọng: thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng kể từ khi khởi tố vụ án đến khi kết thúc điều tra
  • Với tội phạm nghiêm trọng: thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 03 tháng kể từ khi khởi tố vụ án đến khi kết thúc điều tra
  • Với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: thời hạn điều tra vụ án hình sự là không quá 04 tháng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra

     Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, cần gia hạn điều tra thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Cụ thể quy định tại Khoản 2 Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:

  • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: được gia hạn điều tra 01 lần không quá 02 tháng
  • Đối với tội phạm nghiêm trọng: được gia hạn điều tra 02 lần, trong đó lần thứ nhất không quá 03 tháng; lần thứ hai không quá 02 tháng
  • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: được gia hạn điều tra 02 lần, mỗi lần không quá 04 tháng
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: được gia hạn điều tra 03 lần, mỗi lần không quá 04 tháng

     Chú ý:

  • Với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khi thời hạn điều tra đã hết nhưng do vụ án có tính chất rất phức tập mà chưa thể kết thúc điều tra, Viện trường Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm 01 lần không quá 04 tháng.
  • Với tội xâm phạm an ninh quốc gia, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm 01 lần không quá 04 tháng.
  • Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các Khoản 1,2, và 3 Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

3. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát

     Căn cứ Khoản 5 và Khoản 6 Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát cũng được phân loại theo loại tội phạm, như sau:

  • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra
  • Đối với tội phạm nghiêm trọng: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấ tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai
  • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai.

     Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai 

  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.

     Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

4. Căn cứ phân loại tội phạm

     Tại Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015, Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
  • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

5. Hỏi đáp về thời hạn điều tra vụ án hình sự

Câu hỏi 1: Trong trường hợp đang điều tra vụ án mà xác định được hành vi của bị can phạm vào khoản có khung hình phạt tăng nặng trong cùng một điều luật và trường hợp thay đổi quyết định khởi tố bị can sang tội nặng hơn thì thời hạn điều tra vụ án, thời hạn tạm giam khi đó có thay đổi không?

     Căn cứ: Khoản 2 Điều 14 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP

     Theo đó, trong trường hợp này, thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam được tính theo tội nặng hơn nhưng phải trừ đi thời hạn đã điều tra, đã tạm giam trước đó. 

     Ví dụ: ngày 01/01/2018, Cơ quan điều tra khởi tố bị can, áp dụng biện pháp tạm giam đối với A về tội trộm cắp tài sản theo Khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (tội phạm nghiêm trọng). Đến ngày 30/01/2018, căn cứ kết quả điều tra xác định hành vi trộm cắp của bị can phạm vào Khoản 3 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (tội phạm rất nghiêm trọng). Do đó, từ ngày 30/01/2018 thời hạn điều tra, tạm giam đối với bị can A được tính theo tội phạm rất nghiêm trọng và phải trừ đi thời gian đã điều tra, đã tạm giam A trước đó là 01 tháng.

Câu hỏi 2: Trường hợp đang trong quá trình điều tra mà xác định bị can bỏ trốn thì xử lý như thế nào, có phụ thuộc vào thời hạn điều tra vụ án hình sự không?

     Căn cứ: Điểm a Khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

     Theo đó, trong trường hợp đang điều tra mà xác định được bị can bỏ trốn thì Cơ quan điều tra phải ra Quyết định truy nã bị can, sau đó ra Quyết định tạm đình chỉ điều tra. Việc ban hành Quyết định tạm đình chỉ điều tra không phụ thuộc vào việc hết thời hạn điều tra hay chưa mà phụ thuốc vào thực tiễn giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng. 

     Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thời hạn điều tra vụ án hình sự và các quy định của pháp luật về thời hạn điều tra vụ án hình sự. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời hạn điều tra vụ án hình sự:

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thời hạn điều tra vụ án hình sự, các quy định của pháp luật về thời hạn điều tra vụ án hình sự. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về thời hạn điều tra vụ án hình sự và các quy định của pháp luật về thời hạn điều tra vụ án hình sự tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về thời hạn điều tra vụ án hình sự. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hồng Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com