Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của bộ luật hình sự hiện nay

Thứ 7 , 09/11/2024, 09:11


Quy định pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, phân tích các điểm khác biệt hai tội trên theo quy định của bộ luật hình sự.

Câu hỏi của bạn:

      Xin chào Luật sư. Hiện nay tôi đang nhầm lẫn giữa hai tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Mong Luật sư phân biệt giúp tôi tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của bộ luật hình sự hiện nay. Tôi cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

      Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến cho chúng tôi. Chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017

1.Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

     Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

     Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản được người khác giao cho mình trên cơ sở hợp đồng hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không còn khả năng trả lại tài sản.

2.Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

2.1.Cơ sở pháp lý

     Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017

     Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017

2.2.Hình thức phạm tội

2.2.1.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

     Là hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản trong đó hành vi gian dối là thủ đoạn, là tiền đề để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Hành vi gian dối được hiểu là cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin đó là sự thật

2.2.2.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

     Bao gồm hai nhóm hành vi:

  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2.3.Thời điểm chiếm đoạt tài sản

     Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội có được tài sản không phải trên cơ sở một giao dịch hợp pháp mà đó là kết quả của hành vi lừa dối của người phạm tội và đó là điều kiện để người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản  

     Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp tức là sau khi có được tài sản một cách hợp pháp người phạm tội mới nảy sinh ý định và thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

2.4. Giá trị tài sản chiếm đoạt

2.4.1.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

     Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi:

  • Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 2 triệu đồng trở lên.
  • Tài sản chiếm đoạt trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng người thực hiện hành vi đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về các tội được quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 173,174, 175 và 290 BLHS năm 2015 và chưa được xoá án tích.
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội,
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

2.4.2.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

     Hành vi lạm dụng tín nhệm chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi: 

  • Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 4 triệu đồng trở lên;
  • Tài sản chiếm đoạt trị giá dưới 4 triệu đồng nhưng người thực hiện hành vi đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về các tội quy định tại Điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175, 290 BLHS năm 2015, chưa được xoá án tích.
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2.5.Đối tượng tác động của tội phạm 

     Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tài sản bị chiếm đoạt được thực hiện không nhất thiết trên cơ sở hợp đồng

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Tài sản bị chiếm đoạt mà người phạm tội đã có được một cách hợp pháp trên cơ sở hợp đồng như hợp đồng cho vay, hợp đồng gửi giữ tài sản

2.6.Khung hình phạt

     Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

  • Khoản 1 phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
  •  Khoản 2 phạt tù từ 02 đến 07 năm
  •  Khoản 3 phạt tù từ 07 đến 15 năm
  •  Khoản 4 phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

     Hình phạt bổ sung phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

  • Khoản 1 phạt cải tạo không giam giữ đến  3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm
  • Khoản 2 phạt tù tư 2 đến 7 năm
  • Khoản 3 phạt tù từ 5 năm đến 12 năm
  • Khoản 4 phạt tù từ 12 đến 20 năm

     Hình phạt bổ sung phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3.Câu hỏi của bạn về phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Câu hỏi 1. Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

     Mặt chủ quan là người phạm tội biết đó là những thông tin giả và mong muốn người khác tin đó là sự thật, để được họ giao tài sản.

Câu hỏi 2. Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp trong tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

     Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp là trường hợp vi phạm thoả thuận khi nhận tài sản từ chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản thông qua việc sử dụng tài sản vào hoạt động bất hợp pháp như đánh bạc, trở hàng buôn lậu... dẫn đến không thu hồi được tài sản để trả cho chủ sở hữu.

Câu hỏi 3. Tình tiết tăng nặng tại Khoản 2 của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? 

     Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Lê Vũ

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]