Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì? Nhằm giúp bạn đọc hiểu thêm về vấn đề này Luật Toàn Quốc xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì? Tôi xin cảm ơn! 

Trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

 Nội dung tư vấn:

1. Lương hưu là gì?

     Lương hưu hay còn gọi là chế độ hưu trí hoặc là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) khi tham gia đóng BHXH trước đó và đáp ứng đủ các điệu kiện hưởng theo quy định của pháp luật. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân. 

2. Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì? 

2.1 Trợ cấp mai táng

     Tại Điểm c Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trường hợp được hưởng trợ cấp mai táng như sau:

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

     Như vậy, người lao động đang hưởng lương hưu chết thì người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng một lần.

2.2 Trợ cấp tuất

     Trường hợp 1: Trợ cấp tuất hàng tháng

     Điều kiện hưởng: khi NLĐ đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân của họ sẽ được nhận trợ cấp tuất hằng tháng trong trường hợp NLĐ trước khi chết có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên (Điểm d Khoản 4 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP).

     Thân nhân được hưởng: theo Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm:

  • Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ/chồng, mẹ đẻ của vợ/chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ/chồng, mẹ đẻ của vợ/chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

     Ngoại trừ thân nhân là con của NLĐ đang hưởng lương hưu chết, những thân nhân còn lại ngoài tiêu chí về độ tuổi và khả năng lao động nêu trên thì còn phải đáp ứng điều kiện một trong hai điều kiện sau:

  • Không có thu nhập (không kể các khoản trợ cấp theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công)
  • Có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.

     Số lượng thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

  • Trường hợp có 01 NLĐ đang hưởng lương chết, số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là 04 người.
  • Trường hợp có từ 02 NLĐ đang hưởng lương hưu chết, tất cả nhân thân đáp ứng điều kiện nêu trên sẽ được nhận trợ cấp tuất hằng tháng (không bị giới hạn số lượng thân nhân được hưởng).

Trường hợp 2: Trợ cấp tuất một lần

     Các trường hợp được hưởng: theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, NLĐ đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp:

  • NLĐ đang hưởng lương hưu mà trước khi chết chưa đóng đủ 15 năm BHXH bắt buộc;
  • NLĐ hưởng lương hưu mà trước khi chết có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con/vợ/chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

     Thân nhân được hưởng: Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bao gồm: 

    Con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình

3. Mức hưởng của thân nhân khi người đang hưởng lương hưu chết:

3.1 Mức trợ cấp mai táng một lần: 

    Bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động (NLĐ) đang hưởng lương hưu chết. Mức lương cơ sở năm 2023 là 1.490.000 đồng/tháng, vậy mức trợ cấp mai táng mà người thân của NLĐ được nhận năm 2023 là 14.900.000 đồng.

3.2 Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

    Theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mỗi thân nhân sẽ được hưởng mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở, trừ trường hợp:

  • Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: bằng 70% mức lương cơ sở.
  • Có 02 NLĐ đang hưởng lương hưu mất, thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng.

3.3 Mức hưởng trợ cấp tuất một lần

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu như sau:

  • Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng;
  • Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp tuất giảm đi 0,5 tháng lương hưu, nhưng mức thấp nhất phải bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

​    Như vậy: Khi người lao động đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân sẽ nhận được 02 khoản tiền bao gồm tiền trợ cấp mai táng và tiền trợ cấp tử tuất.

4. Hỏi đáp về Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì

Câu hỏi 1: Nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất ở đâu?

     Theo Điều 112 luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

  • Trường hợp NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc mà bị chết: Thân nhân nộp hồ sơ cho đơn vị SDLĐ, Đơn vị SDLĐ tiếp nhận đủ hồ sơ từ thân nhân NLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng BHXH.
  • Trường hợp NLĐ bị chết mà đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc (áp dụng đối với cả trường hợp người bị chết trong thời gian đang đóng BHXH mà đơn vị SDLĐ đã thực hiện chốt sổ BHXH nếu thân nhân có nguyện vọng trực tiếp nộp hồ sơ, trừ trường hợp chết do TNLĐ, BNN) hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc tham gia BHXH tự nguyện: Thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH hoặc UBND cấp xã nơi thân nhân cư trú.
  • Trường hợp người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chết: thân nhân nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc UBND cấp xã nơi thân nhân cư trú hoặc nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.

Câu hỏi 2: Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất là bao lâu?

     Căn cứ Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau: thời hạn để thân nhân nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất cho công ty hoặc cho cơ quan bảo hiểm xã hội đều là 90 ngày kể từ ngày người lao động qua đời.

    Bài viết liên quan:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Người đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân được nhận tiền gì tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

 Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                           Chuyên viên: Thu Thủy

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]