Người bị mất năng lực hành vi dân sự có được kết hôn không?

Thứ 3 , 09/07/2024, 10:13


Năng lực hành vi dân sự là một yếu tố quan trọng, giúp xác định được khả năng của cá nhân xem họ có thực sự là người có thể tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự liên quan đến mình. Cá nhân cũng cần có sự đảm bảo về năng lực hành vi dân sự của chính mình thì mới có thể đảm bảo được hết các quyền và lợi ích chính đáng cho mình. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu về vấn đề chi tiết hơn tại bài viết dưới đây.

1. Thế nào là mất năng lực hành vi dân sự? 

     Trước hết, về khái niệm năng lực hành vi dân sự của cá nhân, Điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015 đã nêu quy định, cụ thể: năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của chính bản thân họ trong việc xác lập và thực hiện các quyền cũng như các nghĩa vụ dân sự của mình. 

     Từ quy định trên, căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có những quy định chi tiết về mất năng lực hành vi dân sự như sau: 

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

     Qua đây, người mất năng lực hành vi dân sự có thể được hiểu là một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, không thể làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, có lợi ích liên quan hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hữu quan. 

     Từ đó, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự. Tòa án chỉ đưa ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. Đồng thời, các giao dịch dân sự mà của người mất năng lực hành vi dân sự thì phải do người đại diện theo pháp luật của họ xác nhận thực hiện.

2. Các cá nhân cần phải đáp ứng những điều kiện gì khi muốn kết hôn?

     Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có quy định về điều kiện kết hôn chi tiết như sau:

     Thứ nhất, quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo tất cả các điều kiện gồm:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

  • Nam, nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.

  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2, Điều 5 của Luật này.

     Theo quy định này, độ tuổi chính là một trong những điều kiện để xét xem cá nhân có đủ điều kiện kết hôn hay không. Khi xét điều kiện về độ tuổi, chỉ khi nào nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì mới được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và sẽ được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp. 

     Bên cạnh đó, việc kết hôn cũng phải đảm bảo không vi phạm vào các trường hợp pháp luật quy định cấm kết hôn bao gồm: 

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; 

  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; 

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; 

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. 

     Đồng thời, nếu một trong hai bên nam, nữ bị ép buộc kết hôn hay bị mất năng lực hành vi dân sự cũng sẽ được coi là không đủ điều kiện để kết hôn. Do vậy, nếu không đáp ứng điều kiện kết hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ không thực hiện đăng ký kết hôn cho nam, nữ. 

   Thứ hai, Nhà nước ta không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tuy nhiên, Nhà nước cũng không cấm hay quy định việc kết hôn giữa các cá nhân có cùng giới tính là một hành vi bị cấm.

3. Người bị mất năng lực hành vi dân sự có được kết hôn không?

     Theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc “Không bị mất năng lực hành vi dân sự” chính là một trong những điều kiện kết hôn đối với nam và nữ. Như vậy, theo các quy định trên thì những trường hợp được coi là mất năng lực hành vi dân sự được coi là một trong những trường hợp không đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. 

     Tuy nhiên, đối với trường hợp cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự thì khi xem xét việc đăng ký kết hôn cho họ, cơ quan có thẩm quyền cũng phải dựa trên việc đã có kết luận giám định pháp y tâm thần Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự hay chưa. Từ đó, mới xem xét cấm cá nhân kết hôn. Nên nếu cá nhân chưa bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì họ vẫn có thể kết hôn.

4. Câu hỏi liên quan

Câu 1: Nam, nữ kết hôn với nhau khi chưa đủ tuổi có bị coi là hành vi vi phạm pháp luật hay không?

     Theo quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc kết hôn khi một vợ hoặc chồng hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định được gọi là tảo hôn. Để có đủ điều kiện kết hôn, độ tuổi mà nam cần phải đáp ứng là từ đủ 20 tuổi trở lên, còn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên. Do đó, việc nam nữ kết hôn với nhau khi chưa đủ tuổi theo quy định mà pháp luật đưa ra tại khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì bị được coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 

Câu 2: Nam, nữ bị bệnh tâm thần hay mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, không thể làm chủ được hành vi, tuy nhiên chưa bị Tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự thì có thể kết hôn hay không?

     Căn cứ theo khoản 1, Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015:

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự”.

     Từ quy định pháp luật trên cho thấy việc nam, nữ bị bệnh tâm thần hay mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, không thể làm chủ được hành vi, tuy nhiên chưa bị Tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự thì có thể kết hôn hay không? sẽ còn phụ thuộc vào kết luận giám định pháp y tâm thần Tòa án ra quyết định tuyên bố một cá nhân là người mất năng lực hành vi dân sự đã có hiệu lực hay chưa.

     Bởi một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự, do đó, cần chia trường hợp như sau:

     + Trường hợp Tòa án đã ra quyết định tuyên bố là một người mất năng lực hành vi dân sự thì cá nhân không đủ điều kiện kết hôn.

    + Trường hợp một người mất năng lực hành vi dân sự mà không có quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì người này vẫn đủ điều kiện kết hôn nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 do đó người này vẫn có thể kết hôn không thuộc trường hợp cấm kết hôn.

Bài viết liên quan:

Mọi thắc mắc liên quan đến “Người bị mất năng lực hành vi dân sự có được kết hôn không?”, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ tư vấn.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Vũ Phương Anh
 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]