Có được hưởng chế độ ốm đau khi đang nghỉ không lương hay không?
Thứ 7 , 17/02/2024, 10:48
1. Nghỉ không lương là gì?
Nghỉ không lương là chế độ được pháp luật cho phép dành cho người lao động, và nó đã được quy định cụ thể tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019, đó là:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, bên cạnh những ngày lễ hoặc những ngày quan trọng vẫn được hưởng nguyên lương, thì người lao động có quyền xin nghỉ việc không lương đối với người sử dụng lao động khi cần thiết.
2. Chế độ ốm đau của bảo hiểm là gì?
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng khi bản thân hoặc con cái của họ bị ốm đau, bệnh tật.
Chế độ bảo hiểm ốm đau là một một chính sách an sinh xã hội ý nghĩa và cần thiết giúp bảo đảm thu nhập tạm thời cho người tham gia khi phải nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật.
Khi một người tham gia chế độ bảo hiểm ốm đau, họ có thể nhận được các quyền lợi như trợ cấp ốm đau, tức là được thanh toán một phần hoặc toàn bộ lương hoặc thu nhập hàng tháng khi họ không thể làm việc do bệnh tật. Ngoài ra bảo hiểm cũng sẽ hỗ trợ người lao động trả chi phí y tế, bao gồm khám bệnh, xét nghiệm, thuốc, điều trị, và các dịch vụ y tế khác.
3. Có được hưởng chế độ ốm đau khi đang nghỉ không lương hay không?
Chế độ ốm đau là một chế độ cực kỳ cần thiết đối với người lao động, tuy nhiên không phải cứ đóng bảo hiểm xã hội là người lao động sẽ được bảo hiểm chi trả cho khi ốm đau, mà còn phải tuân theo các điều kiện nhất định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ ốm đau, có một số trường hợp mà người lao động sẽ không được bảo hiểm hỗ trợ, cụ thể:
Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trường hợp người lao động bị ốm đau trong thời gian nghỉ không hưởng lương thì sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau.
4. Hỏi đáp về Có được hưởng chế độ ốm đau khi đang nghỉ không lương hay không?
Câu hỏi 1. Tiền bảo hiểm ốm đau bao lâu thì có?
Theo Điều 100 Luật BHXH năm 2014 và hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, thủ tục hưởng chế độ ốm đau được thực hiện thông qua người sử dụng lao động để gửi yêu cầu đến cơ quan BHXH.
Cụ thể, người lao động sau khi trở lại làm việc phải nộp hồ sơ, giấy tờ cho người sử dụng lao động với thời hạn là 45 ngày.
Sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ của người lao động, phía công ty sẽ hoàn thiện nốt hồ sơ và gửi cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày. Nếu nộp muộn hơn thời gian quy định, người sử dụng lao động phải có văn bản giải trình lý do nộp muộn.
Nếu công ty đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan BHXH thì tiền bảo hiểm ốm đau sẽ được giải quyết trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc
Câu hỏi 2. Người lao động mới bắt đầu làm việc thì được hưởng chế độ ốm đau dài ngày với mức bao nhiêu?
Tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định rằng trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Bài viết liên quan:
-
Người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao lâu thì có tiền?
-
Người lao động nhận bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng bảo hiểm xã hội không?
Mọi thắc mắc liên quan đến Có được hưởng chế độ ốm đau khi đang nghỉ không lương hay không?, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ tư vấn.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]