Khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


Khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội hiện nay được quy định như thế nào? Mức đóng bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan nhất!

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về Khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
  • Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH;
  • Bộ Luật Lao động năm 2019

Nội dung tư vấn: 

1. Bảo hiểm xã hội là gì? 

     Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

     Khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác để thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội

     Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Cụ thể:

  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh:

     Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ Luật Lao động;

     Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

  • Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:

     Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

  • Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

     Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

     Còn đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định: Mỗi tháng người tham gia phải đóng 22% mức thu nhập do mình lựa chọn. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

3. Mức đóng bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

     Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Trong đó bao gồm mức đóng vào các quỹ: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.

     Mức đóng BHXH bắt buộc năm 2023 vào quỹ hưu trí (HT), quỹ ốm đau, thai sản (ÔĐ-TS), quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) với người lao động (NLĐ) cụ thể như sau:

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

HT

ÔĐ-TS

TNLĐ-BNN

HT

ÔĐ - TS

TNLĐ-BNN

14%

3%

0.5%

1%

3%

8%

-

-

1%

1.5%

21.5%

10.5%

Tổng cộng 32%

     Theo đó, trên cơ sở lương của người lao động, doanh nghiệp sẽ đóng 21.5%, người lao động sẽ đóng 10,5%.

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:

- Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2023

     Căn cứ theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn từ ngày 1/1/2022 là 1,5 triệu đồng/tháng. 

     Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2023 bằng 22% mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn bằng: 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/người/tháng.

- Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa năm 2023

     Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng; nhưng dự kiến đến 1/7/2023 mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1.800.000 đồng/tháng, theo đó mức đóng BHXH tự nguyện tối đa năm 2023 bằng 22% của 20 lần mức lương cơ sở như sau: 

     Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa đến 30/6/2023 là:

22% x (20 x 1.490.000) = 6.556.000 đồng/người/tháng.

     Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa từ 1/7/2023 là:

22% x (20 x 1.800.000) = 7.920.000 đồng/người/tháng.

4. Hỏi đáp về khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội

Câu hỏi 1: Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật hiện hành?

     Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.3 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH: Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác. Do đó, có thể xác định các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm:

- Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ Luật Lao động;

- Tiền thưởng sáng kiến;

- Tiền ăn giữa ca;

- Các khoản hỗ trợ như: Xăng xe; Điện thoại; Đi lại; Tiền nhà ở; Tiền giữ trẻ; Nuôi con nhỏ;

- Hỗ trợ khi người lao động: Có thân nhân bị chết; Có người thân kết hôn; Sinh nhật của người lao động;

- Trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi gặp TNLĐ, BNN;

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH: "c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động".

Câu hỏi 2: Các phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật hiện hành?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể lựa chọn một trong các phương thức đóng sau: 

  • Đóng hằng tháng;
  • Đóng 03 tháng một lần;
  • Đóng 06 tháng một lần;
  • Đóng 12 tháng một lần;
  • Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
  • Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

     ​Bài viết tham khảo:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về Khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]