Người đang bị tạm giữ có được tại ngoại không?

Thứ 6 , 15/11/2024, 08:30


Tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021. Vậy người đang bị tạm giữ có được tại ngoại không? 

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, người đang bị tạm giữ có được tại ngoại không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về người đang bị tạm giữ có được tại ngoại không? Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021

1. Tạm giữ là gì?

     Theo Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 20121, tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được sử dụng trong tố tụng hình sự, dùng để áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc người bị bắt theo quyết định truy nã.

     Biện pháp ngăn chặn là biện pháp giúp kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án hình sự (Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021).

2. Đối tượng bị tạm giữ?

     Tại Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định như sau:

     Điều 117. Tạm giữ

     1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

  • Các trường hợp khẩn cấp được giữ người:     

        - Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

        - Người cùng thực hiện tội phạm hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

        - Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

  • Phạm tội quả tang có thể hiểu là một người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi phạm tội thì bị phát hiện hoặc đuổi bắt.
  • Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
  • Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
  • Truy nã là việc cơ quan điều tra ra quyết định để tìm tung tích, thông tin của người phạm tội đang lẩn trốn.

3. Thời hạn tạm giữ

     Căn cứ Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 có quy định:

     Điều 118. Thời hạn tạm giữ

     1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

     2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

     Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. 

     3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

     4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

     Như vậy, thời hạn tạm giữ là không quá 03 ngày, trong trường hợp cần thiết phải gia hạn tạm giữ nhưng cũng không được quá 03 ngày và nếu không đủ căn cứ để khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

4. Người đang bị tạm giữ có được tại ngoại không?

     Tại ngoại có thể hiểu là người đang có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát phải bị tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra nhưng căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội và nhân thân của người phạm tội mà Cơ quan chức năng có thể xem xét cho người đó không phải tạm giam. Trong quá trình điều tra, tại ngoại không có nghĩa là bị can không còn tội mà vẫn phải đến Toà án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án, nếu tòa tuyên người đó có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật.

      Như vậy theo quy định người đang bị tạm giữ không được tại ngoại, nhưng sẽ được thả tự do ngay sau khi hết thời hạn tạm giữ theo quy định của pháp luật hoặc trong thời hạn tạm giữ mà Cơ quan điều tra không có đủ căn cứ để khởi tố.

5. Hỏi đáp về tạm giữ có được tại ngoại không

Câu hỏi 1: Khi nào được xin tại ngoại?

     Đối tượng có quyết định khởi tố của Viện kiểm sát nhưng Cơ quan chức năng nhận thấy không phải tạm giam sẽ được toại ngoại. Vậy nên, căn cứ vào Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người có thể được xin tại ngoại khi:

  • Tội phạm gây ra không phải tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
  • Nếu là tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng thì phải:

     - Không vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cử trú...

     - Có nơi cư trú rõ ràng, xác định được lý lịch của bị can;

     - Không phải là bị bắt theo quyết định truy nã;

     - Không có dấu hiệu bỏ trốn;

     - Không có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tối giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Câu hỏi 2: Người bị tạm giữ có quyền gì?

     Theo Khoản 2 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người bị tạm giữ có quyền:

  • Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật;
  • Được thông báo, giải trình về quyền và nghãi vụ quy định Điều này;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.

     Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về tạm giữ có được tại ngoại không. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Tạm giữ có được tại ngoại không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Người đang bị tạm giữ có được tại ngoại không và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về tạm giữ có được tại ngoại không. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

 Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hồng Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]