Tư vấn tội cố ý gây thương tích theo quy định

Thứ 5 , 07/11/2024, 16:42


     Trong cuộc sống không thể tránh khỏi những mâu thuẫn và xô xát, trong nhiều trường hợp vì không kiềm chế nổi bản thân hay tư thù cá nhân dẫn đến những hậu quả không đáng có, gây thương tích cho người khác. Để bảo vệ cho mình và những người xung quanh, cần trang bị những kiến thức pháp lý đầy đủ về vấn đề này. Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ tư vấn về tội cố ý gây thương tích uy tín, chất lượng để hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề, vụ việc mà mình gặp phải. 

1. Quy định về tội cố ý gây thương tích

1.1. Tội cố ý gây thương tích là gì?

     Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 không đưa ra khái niệm về tội cố ý gây thương tích dưới dạng định nghĩa mà thay vào đó miêu tả nó dưới dạng một hành vi cụ thể, được quy định tại Điều 134.

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

     Như vậy, từ quy định trên có thể hiểu cố ý gây thương tích là hành vi được thực hiện một cách cố ý, với mục đích xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Thương tích là một trong những nội dung quan trọng trong việc xác định mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi, đồng thời là căn cứ định tội danh. Hành vi này được quy định tại Chương XIV của Bộ luật Hình sự và được xếp vào nhóm tội phạm nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.

1.2. Cấu thành tội cố ý gây thương tích

     Giống như bất cứ tội phạm nào khác, tội cố ý gây thương tích cũng được nhìn nhận và đánh giá dựa trên bốn yếu tố là chủ thể, khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan.

     * Thứ nhất, về chủ thể

    Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội cố ý gây thương tích phải là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. 

     Chủ thể này phải thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là người thực hiện phải biết và phải nhận thức được rằng hành vi của mình là vi phạm pháp luật và thấy trước được hậu quả mà hành vi đó gây ra, thế nhưng thay vì dừng lại vẫn tiếp tục thực hiện với mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả đó xảy ra. 

     * Thứ hai, về khách thể

     Như đã nói ở trên, tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134, Chương XIV các tội về xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Khách thể của tội cố ý gây thương tích chính là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe, quyền này là một trong những quyền thiêng liêng được bảo vệ và ghi nhận bởi Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác. 

     * Thứ ba, về mặt chủ quan 

     Tội cố ý gây thương tích được thực hiện đầu tiên bởi sự mong muốn được thôi thúc từ sâu bên trong của người thực hiện. Mong muốn ấy được cụ thể hóa bằng hành động bên ngoài, với mục đích rõ ràng xâm phạm, tổn hại về sức khỏe, gây ra sự đau đớn cho nạn nhân. Thế nhưng khác với tội giết người, mục đích của cố ý gây thương tích chỉ dừng lại ở việc ra thương tổn về mặt thể chất chứ hoàn toàn không mong muốn tước đoạt mạng sống của người bị hại.

     * Thứ tư, về mặt khách quan 

     Tội cố ý gây thương tích trước hết được xác định là một hành vi có tính chất nguy hiểm cho xã hội, phản ánh rõ ràng nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội. Không khó để nhận ra mục đích của chủ thể là gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

     Tội phạm này có thể được thực hiện bởi sự trợ giúp của các công cụ và phương tiện. Như đã phân tích ở trên, người phạm tội chỉ có mong muốn gây thiệt hại về sức khỏe chứ không mong muốn nạn nhân chết nên thông thường sẽ không lựa chọn nhưng phương tiện có tính nguy hiểm cao như lựu đạn, súng, chất nổ hay dao găm... hoặc chỉ lựa chọn những phương tiện có tính chất ít nguy hiểm. Trong trường hợp công cụ gây án là những phương tiện có tính chất nguy hiểm thì cần xem xét vị trí tấn công nạn nhân để xác định xem đây là hành vi cố ý giết người hay là gây thương tích. 

     Nếu người phạm tội chỉ có mong muốn gây thương tích đơn thuần sẽ tấn công vào các vị trí không gây thiệt hại đến tính mạng cho nạn nhân như chân, tay... Ngược lại, nếu vị trí gây thương tích là những vị trí hiểm yếu, có thể ngay lập tức cướp đi mạng sống như đầu, ngực, cổ hay bụng, kết hợp với công cụ, phương tiện thì có thể xác định đó không đơn giản là hành vi cố ý gây thương tích mà có thể coi là hành vi giết người. 

    Cố ý gây thương tích thường là những hành vi có mức độ tấn công không mạnh, không gay gắn và ít khi nhắm vào các vị trí trọng yếu của cơ thể. 

    Việc xác định tội cố ý gây thương tích bao giờ cũng gắn liền với quá trình xác định hậu quả của hành vi, thể hiện cụ thể trong tỷ lệ thương tật. Tỷ lệ thương tật được hiểu là tỷ lệ mất sức lao động của nạn nhân, thường được xác định thông qua %. Mức thương tật mà pháp luật quy định hiện nay là 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp nguy hiểm, có tính chất đặc biệt được quy định tại khoản 1 Điều 134. 

2. Vì sao khách hàng cần sử dụng dịch vụ tư vấn về tội cố ý gây thương tích

     Luật Toàn Quốc đã tiếp nhận rất nhiều những vụ việc về tội cố ý gây thương tích, từ đó dễ dàng nhận thấy trên thực tế người bị hại hay người phạm tội đều gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề giải quyết do thiếu kiến thức chuyên môn, không hiểu rõ tình hình và trình tự giải quyết vụ việc. 

     Khách hàng nên sử dụng dịch vụ tư vấn về tội cố ý gây thương tích bởi

  • Các quy định của pháp luật rất phức tạp, việc có Luật sư chuyên nghiệp tư vấn sẽ giúp cho khách hàng không mất thời gian, công sức tìm hiểu và tăng hiệu quả công việc. 
  • Luật sư và chuyên viên tư vấn là những người có kiến thức chuyên môn, giàu kinh nghiệm nên có nhìn nhận khách quan, chính xác về vụ việc, từ đó đưa ra các phương án tối ưu, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ. 
  • Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc khi có Luật sư sẽ không còn phức tạp, rắc rối mà trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn bao giờ hết. 
  • Thông tin cá nhân được tôn trọng và bảo mật tuyệt đối. 

3. Dịch vụ tư vấn tội cố ý gây thương tích của Luật Toàn Quốc

     Hiểu rõ khó khăn của khách hàng, công ty Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ tư vấn tội cố ý gây thương tích đầy uy tín, chất lượng và hứa hẹn là sự lựa chọn hàng đầu làm hài lòng khách hàng. 

3.1. Phạm vi tư vấn của công ty Luật Toàn Quốc

     Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ tư vấn về tội cố ý gây thương tích trên những phương diện sau:

  • Tư vấn về quy định của pháp luật, về khái niệm và giúp khách hàng hiểu rõ cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích, cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất cho khách hàng. 
  • Tư vấn về các trường hợp phạm tội cụ thể, khung hình phạt cho từng trường hợp.
  • Tư vấn về các phương án bào chữa, giải quyết vụ việc 
  • Tư vấn về trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc và làm việc với cơ quan Nhà nước
  • Hướng dẫn và hỗ trợ soạn thảo đơn tố cáo, hồ sơ tố tụng
  • Thay mặt khách hàng giải quyết vụ việc ở Tòa

3.2. Các hình thức tư vấn

  Để sử dụng dịch vụ tư vấn tội cố ý gây thương tích, khách hàng có thể liên lạc với chúng tôi thông qua một trong các cách thức như sau:

  • Gọi điện đến Tổng đài tư vấn 19006178
  • Gửi câu hỏi tới email [email protected]
  • Gặp trực tiếp Luật sư và chuyên viên tư vấn tại trụ sở công ty: số 463 Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
  • Tư vấn ngoài trụ sở Văn phòng: vui lòng liên hệ tới số 19006178 để đặt lịch gặp luật sư tư vấn ngoài trụ sở văn phòng.

5. Hỏi đáp về tội cố ý gây thương tích

Câu hỏi 1: Tội cố ý gây thương tích dưới 11% thì có bị đi tù không?

     Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác với tỉ lệ thương tật dưới 11% và đồng thời không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Khi đó, người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức xử phạt là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. 

Câu hỏi 2: Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần kích động mạnh được quy định như thế nào?

     Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh được quy định như sau:

      - Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

     - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.

Câu hỏi 3: Khung hình phạt với tội cố ý gây thương tích khi tỉ lệ thương tật trên 31% và dưới 60%

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì khung hình phạt với tội cố ý gây thương tích khi tỉ lệ thương tật trên 31% và dưới 60% là phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hải Quỳnh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]