Tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất theo Bộ luật hình sự năm 2015

Thứ 7 , 09/11/2024, 09:11


         Hiện nay, những sai phạm trong quá trình thu hồi đất, bồi thường, tái định cư là rất phổ biến. Những sai phạm thường xuất phát từ người có chức vụ, quyền hạn. Để xử lý tình trạng này, pháp luật hình sự đặt ra tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất. Dưới đây, Luật Toàn Quốc xin cung cấp thông tin chi tiết về tội này như sau:

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, tôi đang đang tìm hiểu quy định pháp luật về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất. Rất mong được sự tư vấn và giải đáp của Luật sư. Xin chân thành cảm ơn. 

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

1. Quy định về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất

       Tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất được quy định tại điều 230 Bộ luật hình sự năm  2015 như sau:

“ Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;

b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;

b) Có tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

       Trong quá trình giải quyết việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các cá nhân, tổ chức đã có nhiều sai phạm ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể này. Đồng thời, nhằm xử lý những cá nhân là người có chức vụ, quyền hạn có hành vi sai phạm dẫn đến tình trạng trên thì Bộ luật hình sự năm 2015 đã quy định thêm tội danh mới - Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Cấu thành tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất

2.1 Về mặt chủ thể

       Tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất có dấu hiệu chủ thể đặc biệt. Cụ thể, chủ thể của tội phạm này phải là người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất đai.   

2.2 Về mặt khách thể

       Tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất xâm phạm tới khách thể là chế độ quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2.3 Về mặt chủ quan

       Lỗi của người phạm tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất được quy định là lỗi cố ý. Điều này có nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

       Đối với tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất, yếu tố động cơ của người phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

2.4 Về mặt khách quan

     Hành vi vi phạm tội này được điều luật quy định là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau:

   -  Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư. Ví dụ, khi tiến hành thu hồi đất ở của người dân (đất ở hợp pháp) trong khi chưa triển khai xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư (Vi phạm khoản 3 điều 85 Luật đất đai).

   -  Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường tài sản, về sản xuất kinh doanh. Ví dụ, thu hồi đất của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đang sử dụng hợp pháp dẫn đến doanh nghiệp phải di chuyển, tháo dỡ tài sản trên đất (như hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) nhưng không tiến hành bồi thường cho doanh nghiệp về thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (vi phạm điều 92 Luật đất đai).

       Tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất quy định hậu quả của tội phạm là yếu tố bắt buộc của tội phạm này. Theo đó, các hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm nếu gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức đó nhưng đã bị xử lý kỉ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

3. Hình phạt đối với tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất

       Đối với tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất, Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung.

a) Khung hình phạt chính đối với tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất bao gồm:

       - Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 đến 05 năm.

       - Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 03 năm đến 12 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng sau:

  • Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

       - Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm được quy định cho trường hợp phạm tội gây thiệt hại từ 01 tỉ đồng trở lên.

b) Khung hình phạt bổ sung đối với tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất

       Khung hình phạt bổ sung được quy định là cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Hỏi đáp về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất:

Câu hỏi 1: Người bị tuyên phạt tù về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất có được giảm mức hình phạt đã tuyên khi chấp hành hình phạt không?

       Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 điều 63 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

“ Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên

1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.

2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.

Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm”.

        Như vậy, người bị kết án về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất có thể được giảm mức hình phạt đã tuyên khi đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Câu hỏi 2: Trong trường hợp người phạm tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất gây thiệt hại với số tiền là 800 triệu đồng thì thuộc loại tội nào theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS?

       Căn cứ theo Điểm đ Khoản 2 Điều 230 BLHS năm 2015 quy định:

“2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm”

       Trong trường hợp người phạm tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất gây thiệt hại với số tiền là 800 triệu đồng thì khung hình phạt áp dụng là từ 03 đến 12. Mức cao nhất của khung hình phạt áp dụng đối với người phạm tội này là 12 năm.

        Căn cứ theo khoản 3 điều 9 BLHS năm 2015 quy định: 

3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù”;

       Như vậy người phạm tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất gây thiệt hại với số tiền là 800 triệu đồng thì sẽ thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng.

       Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất. Để được tư vấn các vấn đề khác chi tiết hơn, quý khách hàng có thể tham khảo các dịch vụ mà Luật Toàn Quốc cung cấp dưới đây:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất, khung hình phạt và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về tội vi phạm quy định về bồi thường khi thu hồi đất tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Tiến Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]