Tội trộm cắp tài sản theo quy định pháp luật hiện hành

Thứ 6 , 08/11/2024, 08:42


Câu hỏi của bạn:

   Xin chào Luật sư, mong được Luật sư tư vấn về tội trộm cắp tài sản và hình thức xử phạt theo quy định mới nhất 2021 với ạ.Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Câu trả lời của Luật sư:

   Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tội trộm cắp tài sản chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP

1. Tội trộm cắp tài sản là như thế nào?

1.1 Khái niệm tội trộm cắp tài sản

     Tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách lén lút, nhằm không cho chủ quản lý tài sản biết có việc chiếm đoạt xảy ra. Người phạm tội thực hiện hành vi cũng mong muốn che giấu hành vi chiếm đoạt.

1.2 Dấu hiện cấu thành tội trộm cắp tài sản

  • Thứ nhất: Về chủ thể

     Theo quy định tại Điều 12, Điều 173 Bộ luật Hình sự thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo khoản 3, 4 điều 173 Bộ luật Hình sự; đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với cả những hành vi thuộc khoản 1, 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự.

  • Thứ hai: Về mặt khách thể

     Khách thể của tội trộm cắp tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác.

  • Thứ ba: Về mặt chủ quan

     Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, mục đích phạm tội là nhằm chiếm đoạt tài sản.

  • Thứ tư: Về mặt khách quan

     Hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người khác.

  • Hậu quả

     Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là hành vi đó gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại. Đối với tội trộm cắp tài sản thì hậu quả là dấu hiệu bắt buộc. Nếu một người có ý định trộm cắp tài sản của người khác nhưng chưa thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản mà bị phát hiện thì chưa cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, người phạm tội đã có hành vi dịch chuyển tài sản ra khỏi vị trí ban đầu của nó thì sẽ bị truy tố về tội trộm cắp tài sản dù mục đích chiếm đoạt tài sản có đạt được hay không. Cụ thể:

+ Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ.

+ Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì mới hoàn thành.

2. Hình thức xử phạt của tội trộm cắp tài sản

2.1 Xử phạt hình sự 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Luật hình sự 2015 quy định:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2015

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, tùy thuộc mức độ về hành vi người phạm tội sẽ bị truy tố trách nhiệm tương ứng

 2.2 Xử phạt hành chính

     Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.

    Căn cứ Điểm a khoản1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản”

    Vậy, có thể thấy tùy theo từng tình huống cũng như mức độ phạm tội thì người pham tội sẽ bị áp dụng những hình thức xử phạt riêng.

3. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản

     Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên;

- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

     Theo đó, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.

4. Dịch vụ tư vấn tội trộm cắp tài sản tại công ty Luật Toàn Quốc

       Luật Toàn Quốc với phương châm pháp luật cho cuộc sống luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ về tư vấn pháp luật trong đó có tư vấn về tội phạm hình sự. Chúng tôi sẽ đưa ra những căn cứ pháp lý cụ thể cũng như đưa ra những hướng giải quyết vấn đề của khách hàng một cách phù hợp, nhanh chóng, hiệu quả. Khi đến với Luật Toàn Quốc, bạn sẽ được hỗ trợ tư vấn về những vấn đề cơ bản liên quan đến tội trộm cắp tài sản bao gồm:

4.1. Tư vấn kiến thức chung về tội trộm cắp tài sản

  • Xác định hành vi nào là hành vi cấu thành của tội trộm cắp tài sản;
  • Các quy định liên quan đến chủ thể của Tội phạm, Tuổi chịu trách nhiệm hình  sự, Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Thời hạn thi hành án, Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ Hình sự của tội trộm cắp tài sản.
  • Các vấn đề liên quan đến thi hành án, Giảm thời hạn chấp hành hình phạt đã tuyên, Miễn chấp hành hình phạt, Xóa án tích 
  • Các vấn đề liên quan đến các giai đoạn giải quyết vụ án hình sự: Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
  • Các vấn đề liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm của những người tham gia tố tụng, những người tiến hành tố tụng… 

4.2. Dịch vụ pháp lý tư vấn tội trộm cắp tài sản

  • Luật sư trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, tư vấn pháp lý các vấn đề về tội phạm, hướng dẫn soạn thảo các văn bản cần thiết trong quá trình tham gia tố tụng tại cơ quan có thẩm quyền;
  • Luật sư tham gia cùng bị can, bị cáo, nghi can, nghi phạm tại các buổi hỏi cung, làm việc;
  • Luật sư tham gia cùng bị hại, thân nhân người bị hại tại các buổi làm việc. Soạn thảo các văn bản, tài liệu, công văn trong suốt quá trình tham gia tố tụng;
  • Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo, người có quyền và lợi ích hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp v…v…v.
  • Luật sư tham gia với tư cách người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại (nếu trong vụ án hình sự có sự yêu cầu của bên bị hại);
  • Luật sư tham gia trong giai đoạn giải quyết vụ án hình sự: điều tra, truy tố, … giám đốc thẩm, tái thẩm…. hướng dẫn làm hồ sơ thủ tục kháng cáo .
  • Hướng dẫn viết đơn kháng cáo, kháng nghị, giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • Hướng dẫn thủ tục xin miễn chấp hành hình phạt, ân xá.
  • Hướng dẫn và thực hiện các thủ tục khác khi thi hành án…

5. Hỏi đáp về tội trộm cắp tài sản

Câu hỏi 1: Tội trộm cắp tài sản hoàn thành khi nào?

  Tội trộm cắp tài sản hoàn thành khi người phạm tội chiếm đoạt được tài sản, tùy vào loại tài sản và vị trí để tài sản mà thời điểm chiếm đoạt được tài sản có thể được xác định khác nhau với từng trường hợp cụ thể.

Câu hỏi 2: Khi nào được áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối với tội danh này?

     Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 thì có một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải.

Câu hỏi 3: Tiêu thụ tài sản trộm cắp bị xử phạt ra sao?

     Đối với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thấp nhất là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội trộm cắp tài sản

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi liên quan đến quy định tội trộm cắp tài sản. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tội trộm cắp tài sản và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                    Chuyên viên: Lâm Phương

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]