Hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Thứ 7 , 18/09/2021, 02:40


     Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 mức hình phạt cao nhất đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Mức hình phạt đối với tội này được xác định dựa trên khối lượng chất ma túy mà người phạm tội tàng trữ. Để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn, liên hệ Tổng đài tư vấn Luật hình sự miễn phí 19006718.

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Khung hình phạt của tội tàng trữ trái phép chất ma túy hiện nay được quy định như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

1. Tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào?

     Tàng trữ trái phép chất ma túy là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này. (Theo Mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP)

2. Các yếu tố cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy

     Cấu thành tội phạm đối với các loại tội phạm nói chung được hình thành từ 4 yếu tố: Mặt khách quan, mặt chủ quan, mặt chủ thể và mặt khách thể.

     Đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy, các yếu tố cấu thành của tội này được xác định cụ thể như sau:

2.1 Mặt chủ thể

     Mặt chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự

2.2 Mặt khách thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy

     Hành vi xâm phạm chế độ quản lý và chính sách độc quyền của Nhà nước về sử dụng quản lý chất ma túy.

2.3 Mặt khách quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy

     Người phạm tội sử dụng thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích để mua bán, vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma túy, có thể mục đích tàng trữ là để sử dụng riêng cá nhân. Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở trong nhà, ngoài vườn, chôn giấu, trong phương tiện giao thông cá nhân hoặc bất cứ chỗ nào không kể thời gian dài hay ngắn

     Tuy nhiên nếu trong trường hợp người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý cho người khác mà biết rõ người này đang mua bán trái phép chất ma tuý đó thì hành vi cất giữ ma tuý của người phạm tội không được xem là hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý mà là hành vi giúp sức cho người mua bán trái phép chất ma tuý, từ đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý với vai trò đồng phạm. 

     Như vậy, có thể nói mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc để xác định người đó có bị truy cứu trách nhiệm đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy hay không.

2.4 Mặt chủ quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy

     Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý, tức là nhận thức rõ mình đang thực hiện hành vi bị pháp luật cấm, gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Do đó, đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý chỉ có thể được thực hiện do cố ý trực tiếp. Không có trường hợp nào do cố ý gián tiếp.

3. Hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy

     Hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

     Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các trường hợp:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối với các trường hợp sau đây:

  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với các trường hợp:

  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

     Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Vai trò của Luật sư tư vấn, bào chữa tội tàng trữ trái phép chất ma túy

     Trong các vụ án hình sự nói chung và tội tàng trữ trái phép chất ma túy nói riêng thì sự tư vấn, tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi là rất quan trọng, đặc biệt là đối với bị can, bị cáo.

  • Tư vấn toàn bộ các quy định của pháp luật về quy trình khởi tố, điều tra, truy tố vụ án hình sự;
  • Tư vấn mức hình phạt đối với từng trường hợp cụ thể;
  • Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng, xét xử vụ án;
  • Hướng dẫn soạn thảo các đơn từ liên quan;
  • Tiếp nhận hồ sơ vụ việc, hỗ trợ thu thập chứng cứ;
  • Hỗ trợ trình báo hành vi vi phạm đến các cơ quan có thẩm quyền;
  • Tư vấn các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ của từng hành vi cụ thể theo pháp luật hiện hành;
  • Hướng dẫn cách chuẩn bị hồ sơ, căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
  • Trực tiếp tham gia bào chữa và bảo vệ quyền lợi cho thân chủ;
  • Trực tiếp tham gia tố tụng và làm việc với các cơ quan có thẩm quyền theo ủy quyền.

5. Hỏi đáp về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Câu hỏi 1: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy là bao nhiêu năm?

     Vì tội tàng trữ trái phép chất ma túy là tội đặc biệt nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này là 20 năm.

     Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Câu hỏi 2: Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

     Trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là:

  • Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của BLHS 2015;
  • Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của BLHS 2015;
  • Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của BLHS 2015.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như: tội tàng trữ trái phép chất ma túy đá, tội tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tội tàng trữ trái phép chất ma túy và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com