Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Thứ 6 , 17/09/2021, 10:07


     Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể phải chịu khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân. Để được tư vấn hoặc mời Luật sư bào chữa về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên hệ Tổng đài tư vấn Luật hình sự miễn phí 19006178

 

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi muốn biết trong trường hợp nào thì bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Và mức hình phạt của tội này được quy định như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tội lừa đảom chiếm đoạt tài sản như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

1. Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.1 Chủ thể của tội phạm

     Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

     Theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là từ đủ 16 tuổi trở lên.

1.2 Khách thể của tội phạm

     Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền. Việc xâm phạm quyền sở hữu cũng thể hiện ở hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác sau khi lừa lấy được tài sản.

1.3 Mặt chủ quan

     Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

     Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có tính chất chiếm đoạt, do lỗi cố ý của chủ thể, mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Thực tế việc chứng minh ý thức chiếm đoạt của người phạm tội thường căn cứ vào tài sản thực có, tình trạng tài chính, nhu cầu tài sản của người phạm tội kết hợp với lời khai nhận của người phạm tội như thế nào.

1.4 Mặt khách quan

     Về hành vi khách quan: Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối.

     Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh…hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau. Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi, tội phạm thường thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web, sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại và thường người bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm.

     Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt và là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội

2. Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

     Khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể như sau:

     Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168 (tội cướp tài sản), điều 169( tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), điều 171 (tội cướp giật tài sản), điều 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), điều 173 (tội trộm cắp tài sản), điều 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản) của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Hỏi đáp về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Câu hỏi 1: Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được xin hưởng án treo không?

     Theo quy định tại BLHS thì điều kiện để được hưởng án treo là: Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

     Do đó, khi bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà mức hình phạt là không quá 03 năm và đáp ứng được các điều kiện trên thì người phạm tội có thể được hưởng án treo.

Câu hỏi 2: Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hoãn chấp hành hình phạt khi nào?

     Vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội đặc biệt nghiêm trọng, nên người bị kết án có thể hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

  • Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
  • Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com