Tội cưỡng dâm được quy định như thế nào?

Thứ 2 , 25/11/2024, 15:07


     Tội cưỡng dâm là một hành vi phạm tội tình dục, trong đó người phạm tội dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Ví dụ như dọa dẫm, hứa hẹn, lừa phỉnh, hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, tình cảm… Cùng luật toàn tim hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Cưỡng dâm là gì?

     Theo khoản 1 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

     Trong đó:

     Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.

     Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

  •  Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;

  •  Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

     Người lệ thuộc là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn...).

     Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc con mình đang bị bắt cóc...)

2. Yếu tố cấu thành tội cưỡng dâm.

  • Mặt khách quan: Là hành vi của một người dùng mọi thủ đoạn (lừa phỉnh, mua chuộc, dụ dỗ, đe dọa hoặc bằng tình cảm, bằng tiền bạc, có khi chỉ là một lời hứa…) khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu với mình.

  • Mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

  • Khách thể của tội cưỡng dâm: là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm cưỡng dâm xâm hại (đó là quyền nhân thân của con người, cụ thể là quyền được tôn trọng về nhân phẩm, danh dự).

Đối tượng tác động của tội phạm cưỡng dâm là người bị lệ thuộc người phạm tội hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách.

  • Chủ thể của tội cưỡng dâm: là người có năng lực trách nhiệm hình sự – người có năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định khi thực hiện hành vi cưỡng dâm.

          Về độ tuổi, người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm, người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi quy định tại khoản 2 và 3 Điều 143 BLHS năm 2015.

3. Tội cưỡng dâm bị xử lý như thế nào?

     Theo Điều 143 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về khung hình phạt đối với tội cưỡng dâm như sau:

    Khung cơ bản: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

     Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  •  Nhiều người cưỡng dâm một người;

  •  Phạm tội 02 lần trở lên;

  •  Đối với 02 người trở lên;

  •  Có tính chất loạn luân;

  •  Làm nạn nhân có thai;

  •  Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

  •  Tái phạm nguy hiểm.

     Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  •  Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

  •  Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

  •  Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

     Trường hợp cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

     Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

     Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4.Hỏi đáp vê tội cưỡng dâm

Câu 1: Hành vi thế nào được coi là cưỡng dâm?

     Là hành vi của một người dùng mọi thủ đoạn (lừa phỉnh, mua chuộc, dụ dỗ, đe dọa hoặc bằng tình cảm, bằng tiền bạc, có khi chỉ là một lời hứa…) khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu với mình.

Câu 2: Cưỡng dâm làm nạn nhân tự sát có phải là tình tiết tăng nặng không?

     Người phạm tội cưỡng dâm làm nạn nhân tự sát, không nhất thiết nạn nhân phải chết mà chỉ cần nạn nhân có hành vi tự sát là người phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 3 Điều 113.

     Cưỡng dâm thuộc các trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; làm nạn nhân chết hoặc tự sát, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 113 có khung hình phạt từ bảy năm đến mười tám năm tù.

Các bài viết liên quan.

     Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về tội cưỡng dâm được quy định như thế nào quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất! Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Văn Khánh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]