Phạm tội giết người bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định mới nhất?

Thứ 3 , 05/10/2021, 08:16


     Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 người phạm tội giết người có thể chịu mức hình phạt cao nhất lên đến tử hình.

Câu hỏi của bạn:

     Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Khung hình phạt đối với tội giết người theo quy định mới nhất hiện nay là bao nhiêu năm tù? Mong Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về tội giết người, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tội giết người như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

     Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì: "Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật."

     Do đó, việc tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật là hành vi đáng bị lên án và chịu sự trừng phạt nghiêm minh của pháp luật, nhất là hành vi giết người.

     Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Tội giết người được xác định là một trong các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với mức cao nhất của khung hình phạt có thể là tử hình.

     Nội dung bài viết dưới đây phân tích về tội giết người: các yếu tố cấu thành tội giết người và khung hình phạt đối với tội phạm này.

1. Quy định của pháp luật về tội giết người

     Theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, tội giết người được quy định tại Điều 123:

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

2. Các yếu tố cấu thành tội giết người

2.1 Mặt chủ thể của tội giết người

     Tại Điều 123 Bộ luật hình sự có quy định: "Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây..." do đó có thể hiểu chủ thể của tội giết người là bất cứ người nào. Vì tội giết người là tội đặc biệt nghiêm trọng nên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.

2.2 Mặt khách thể của tội giết người

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Do đó, khách thể mà tội giết người là tính mạng, sức khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ.

2.3 Mặt khách quan

     Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt cuộc sống.  

     Hành vi làm chết người được thực hiện thông qua các hình thức hành động hoặc không hành động; sử dụng hung khí, vũ khí hoặc không sử dụng hung khí, vũ khí; dùng vũ lực hoặc không dùng vũ lực.

      Hậu quả: Hậu quả do hành vi của tội phạm giết người gây ra là làm người khác chết (tức là chấm dứt sự sống của người khác). Tuy nhiên chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích làm chấm dứt sự sống của người khác (hay làm cho người khác chết) thì được coi là cấu thành tội giết người cho dù hậu quả chết người có xảy ra hay không.

     Mối quan hệ nhân quả: hành vi giết người luôn có trước hậu quả chết người (không có trường hợp ngược lại hậu quả chết người mới thực hiện hành vi. Hành vi phải chứa đựng khả năng gây ra hậu quả chết người. Hậu quả chết người phải là kết quả của hành vi giết người chứ không phải kết quả của của những nguyên nhân khác.

2.4 Mặt chủ quan của tội giết người

     Người phạm tội giết người luôn thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).

     Giết người với lỗi cố ý trực tiếp là trường hợp một người nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức hậu quả chết người sẽ xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra.

     Giết người với lỗi cố ý gián tiếp là trường hợp một người nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

3. Mức hình phạt của tội giết người

     Người phạm tội giết người có thể chịu trách nhiệm hình sự với các mức hình phạt sau đây:

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với các trường hợp:

  • Giết 02 người trở lên;
  • Giết người dưới 16 tuổi;
  • Giết phụ nữ mà biết là có thai;
  • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
  • Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
  • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
  • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
  • Thuê giết người hoặc giết người thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Có tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Vì động cơ đê hèn.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp phạm tội không thuộc các trường hợp nêu trên;

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội;

4. Hỏi đáp về tội giết người:

Câu hỏi 1: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là bao nhiêu năm?

     Vì tội giết người là tội đặc biệt nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này là 20 năm.

Câu hỏi 2: Hình phạt bổ sung đối với tội giết người?

     Người phạm tội giết người ngoài chịu hình phạt tù còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội giết người:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội giết người như: tội giết người không thành, tội giết người chưa đạt, mời luật sư bào chữa cho bị cáo phạm tội giết người… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tội giết người và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com