Theo quy định của pháp luật nghỉ việc quá 03 tháng có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
Thứ 6 , 22/11/2024, 10:38
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Luật việc làm về giải thích từ ngữ có nêu rõ khái niệm bảo hiểm thất nghiệp như sau:
"4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp."
Như vậy, Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách bảo hiểm được thiết kế để cung cấp, hỗ trợ tài chính cho những người thất nghiệp.
2. Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp khắc phục những khó khăn trong tình hình dịch bệnh hiện nay. Trước hết người lao động phải đang đóng bảo hiểm thất nghiệp; và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
Thứ nhất, người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hợp đồng lao động. Trừ các trường hợp sau:
-
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
-
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
-
Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này. Đó là:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
-
Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
Tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013 đã có quy định về vấn đề này. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trừ các trường hợp sau đây:
-
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
-
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
-
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; các cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
-
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
-
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
-
Chết.
Căn cứ theo quy định trên, nếu đáp ứng được đủ các điều kiện đã đưa ra; thì người lao động hoàn toàn có thể được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp khi bị mất việc làm.
3. Nghỉ việc quá 03 tháng có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
Theo quy định, để nhận bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải làm thủ tục hưởng trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP nêu rõ: "Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp."
Như vậy, theo quy định của pháp luật trong trường hợp thời hạn đã quá 3 tháng thì không đủ điều kiện hưởng trợ cấp. Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần tiếp theo đủ điều kiện tham gia.
4. Hỏi đáp về Nghỉ việc quá 03 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không
Câu hỏi 1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp 1 năm thì sẽ được nhận mấy tháng trợ cấp?
Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy, nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 1 năm (12 tháng) thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Câu hỏi 2. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Sửa đổi theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2022/NĐ-CP ) thì người đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
-
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
-
Quyết định thôi việc;
-
Quyết định sa thải;
-
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
-
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc,...
Bài viết liên quan
-
Người lao động cao tuổi chưa hưởng lương hưu có bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội không?
-
Người nước ngoài nghỉ việc chưa về nước có được rút BHXH một lần không?
Mọi thắc mắc liên quan đến Nghỉ việc quá 03 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không quý khách có thể liên hệ tới tổng dài 1900 6178 để được hỗ trợ tư vấn.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Trà My
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]