Các lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ năm 2025

Thứ 5 , 27/03/2025, 14:17


Từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 sẽ chính thức có hiệu lực với rất nhiều điểm mới so với Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Cùng thời điểm đó Nghị định 168/2024/NĐ-CP cũng có hiệu lực thi hành và tăng nặng mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm. Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu một số lỗi vi phạm giao thông tăng nặng mức phạt từ 2025 qua bài viết dưới đây!  

1. Quy định mới trong lĩnh vực giao thông có hiệu lực từ 1/1/2025

     Từ 1/1/2025 nhiều chính sách mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực như: Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thay thế Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2008. Cùng với đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo Nghị định này có nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ sẽ tăng nặng mức xử phạt nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với người tham gia giao thông.

     Dưới đây là một số hành vi vi phạm giao thông tăng mức xử phạt từ ngày 1/1/2025.

Các lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ 2025

2. Các lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ 2025

     Căn cứ Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe, một số lỗi vi phạm sau đây sẽ chính thức tăng mức xử phạt từ ngày 01/1/2025:

2.1 Các lỗi vi phạm tăng mức xử phạt đối với ô tô

STT Hành vi vi phạm Mức xử phạt trước ngày 1/1/2025

Mức xử phạt từ ngày 1/1/2025

(theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

1 Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ 02 - 03 triệu đồng

04 - 06 triệu đồng

điểm h khoản 5 Điều 6 

2 Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ 300.000 - 400.000 đồng

04 - 06 triệu đồng

điểm l khoản 5 Điều 6 

3 Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h 10 - 12 triệu đồng

12 - 14 triệu đồng

điểm a khoản 7 Điều 6

4 Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc không có quy định

12 - 14 triệu đồng

điểm b khoản 7 Điều 6

5 Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định 10-12 triệu đồng

12 - 14 triệu đồng

điểm c khoản 7 Điều 6

6 Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 16-18 triệu đồng

18 - 20 triệu đồng

điểm a khoản 9 Điều 6

7 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông 4 - 6 triệu đồng

18 - 20 triệu đồng

điểm b khoản 9 Điều 6

8 Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông 4 - 6 triệu đồng

18 - 20 triệu đồng

điểm c khoản 9 Điều 6

9 Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, 4 - 6 triệu đồng

18 - 20 triệu đồng

điểm d khoản 9 Điều 6

10 Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc 16-18 triệu đồng

30 - 40 triệu đồng

điểm đ khoản 11 Điều 6

11 Quay đầu xe trên đường cao tốc 10 - 12 triệu đồng

30 - 40 triệu đồng

điểm đ khoản 11 Điều 6

12 Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường 10 - 12 triệu đồng

40 - 50 triệu đồng

khoản 12 Điều 6

13 Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông 400.000 - 600.000 đồng

20 - 22 triệu đồng

điểm a khoản 8 Điều 8

14 Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ 4 - 6 triệu đồng

35 - 37 triệu đồng

điểm a khoản 14 Điều 12

15 Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp 4-6 triệu đồng 20 - 26 triệu đồng
16 Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không bảo đảm an toàn theo quy định 600.000 - 800.000 đồng 18 - 22 triệu đồng
17 Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau 800.000 - 1.000.000 đồng 4 - 6 triệu đồng

2.3 Các lỗi vi phạm tăng mức xử phạt đối với mô tô, xe gắn máy

STT Hành vi vi phạm Mức xử phạt trước ngày 1/1/2025

Mức xử phạt từ ngày 1/1/2025

(theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

1 Không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe 100.000 - 200.000 đồng

200.000 - 400.000 đồng

điểm b khoản 1 Điều 7

2 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 02 - 03 triệu đồng

6 - 8 triệu đồng

điểm a khoản 6 Điều 7

3 Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc 2 - 3 triệu đồng

04 - 06 triệu đồng

điểm b khoản 7 Điều 7

4 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông 800.000 - 1.000.000 đồng

04 - 06 triệu đồng

điểm c khoản 7 Điều 7

5 Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông 800.000 đồng - 1.000.000 đồng

04 - 06 triệu đồng

điểm d khoản 7 Điều 7

6 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 4 - 5 triệu đồng

06 - 08 triệu đồng

điểm b khoản 8 Điều 7

7 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 6 - 8 triệu đồng

08 - 10 triệu đồng

điểm d khoản 9 Điều 7

8 Đi ngược chiều của đường một chiều 1 - 2 triệu đồng

04 - 06 triệu đồng

điểm a khoản 7 Điều 7

9 Điều khiển xe lạng lách, đánh võng 6 - 8 triệu đồng

08 - 10 triệu đồng

điểm a khoản 9 Điều 7

10 Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất 6 - 8 triệu đồng

08 - 10 triệu đồng

điểm c khoản 9 Điều 7

Các lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ 2025

3. Hình thức xử phạt vi phạm giao thông mới từ 1/1/2025

     Bên cạnh việc tăng nặng mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm, tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP còn quy định về việc trừ điểm giấy phép lái xe trong các trường hợp cụ thể.

     Đây là quy định mới tại Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024: điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 

     Do đó, với mỗi hành vi vi phạm bên cạnh việc bị xử phạt bằng tiền thì còn có thể bị trừ điểm giấy phép lái xe và khi bị trừ hết điểm giấy phép lái xe thì sẽ không được điều khiển phương tiện tương ứng với loại giấy phép đó nữa.

4. Hỏi đáp về “Các lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ 2025”:

Câu hỏi 1: Nếu người điều khiển phương tiện là vợ của chủ phương tiện thì có bị xử phạt như chủ phương tiện hay không?

     Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;

Câu hỏi 2: Phương tiện chưa làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe thì người đã mua có bị xử phạt như chủ phương tiện hay không?

      Căn cứ điểm e khoản 6 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đối với phương tiện chưa làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe hoặc chưa làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định thì cá nhân, tổ chức đã mua, được chuyển nhượng, được trao đổi, được tặng cho, được thừa kế là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện. Như vậy, phương tiện chưa làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe thì người đã mua sẽ bị xử phạt như chủ phương tiện.

     Bài viết liên quan:

     Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề “Các lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ 2025”, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ với số điện thoại 1900 6178 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Đỗ Minh Khuê

Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178