Bảo lĩnh là gì? Quy định của pháp luật hiện hành về bảo lĩnh

Thứ 6 , 03/03/2023, 15:45


Bảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Vậy Bảo lĩnh là gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan nhất!

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư: Luật sư cho tôi hỏi, Bảo lĩnh là gì? Quy định của pháp luật hiện hành về bảo lĩnh. Mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời của Luật sư:

    Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Bảo lĩnh là gì?, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:   

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015;
  • Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP.

Nội dung tư vấn:

1. Bảo lĩnh là gì?

     Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhận hoặc cơ quan, tổ chức làm giấy cam đoan việc không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập.

2. Đối tượng áp dụng

     Đối tượng áp dụng thường là bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có tính chất ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, ổn định, có thái độ thành khẩn khai báo hoặc bị can, bị cáo ốm đau, bệnh tật, có cá nhân, tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh. Người được bảo lĩnh không bị hạn chế quyền công dân.

      Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 121 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định: 

Điều 121. Bảo lĩnh

...

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

     Theo đó, cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình.

     Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này ít nhất phải có 02 người;
  • Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

     Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền áp dụng

     Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định cho bảo lĩnh. 

Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

     Đồng thời, bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015, bao gồm:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. 

     Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan theo quy định trên thì bị tạm giam.

4. Về thời hạn bảo lĩnh

     Căn cứ theo khoản 5 Điều 121 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015; thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

5. Hỏi đáp về Bảo lĩnh là gì 

Câu hỏi 1: Bảo lĩnh và Bảo lãnh khác nhau như thế nào? 

     Căn cứ theo Khoản 1 Điều 121 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015, Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

     Căn cứ theo Khoản 1 Điều 335 Bộ Luật Dân sự năm 2015, Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

     Như vậy có thể thấy rằng khái niệm bảo lĩnh và bảo lãnh là hoàn toàn khác nhau. Bảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự.

Câu hỏi 2: Thời hạn xét duyệt hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh? 

     Căn cứ theo khoản 3 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT- VKSNDTC- BCA- BQP, trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Bảo lĩnh là gì

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Bảo lĩnh là gì và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Bảo lĩnh là gì tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                                                         Chuyên viên: Nguyễn Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com