Quy định về tội vu khống theo bộ luật hình sự 2015

Thứ 5 , 07/11/2024, 16:42


Tội vu khống là hành vi được chiều chỉnh bởi quy định của pháp luật hình sự, người vu khống người khác phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vu khống của mình. Tội vu khống được quy định cụ thể tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Liên hệ tổng đài 19006178 để được tư vân chi tiết quy định tội vu khống

Câu hỏi của bạn:

        Thưa Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi vu khống cho người khác chuyện họ không làm thì có thể bị đi tù không?  Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

       Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tổng đài tư vấn tội phạm hình sự, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

1.Tội vu khống là gì?

       Vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm danh dự của con người. Do vậy, luật hình sự Việt Nam quy định vu khống là tội phạm thuộc chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Theo Bộ luật hình sự năm 2015, hành vi vu khống có thể là hành vi tạo ra thông tin sai sự thật và loan truyền thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Hành vi vu khống cũng có thể chỉ là hành vi loan truyền thông tin sai sự thật do người khác tạo ra mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Nội dung của thông tin sai sự thật thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Ngoài ra, vu khống còn là hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội vu khống có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt tù.

2. Tội vu khống được quy định như thế nào?

2.1. Tội vu khống

      Điều 156 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vu khống như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 2.2. Cấu thành của tội vu khống

Thứ nhất, mặt khách quan của tội vu khống

      Một người chỉ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các hành vi sau:

  • Hành vi thứ nhất: Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

       Hành vi này được hiểu là việc người phạm tội đã tự bịa ra, đặt ra những điều không đúng sự thật, có nội dung xuyên tạc và lan truyền nó nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

       Hình thức để đưa ra những thông tin nói trên có thể dưới các dạng khác nhau như: Nói trực tiếp, thông qua phương tiện thông tin đại chúng hoặc các phương thức khác (nhắn tin qua điện thoại di động)

  • Hành vi thứ hai: Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

       Hành vi này tuy người phạm tội không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác dù biết rõ đó là bịa đặt (đây là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó cho người khác. Người loan truyền phải biết rõ điều mình loan truyền là không có thực nếu họ còn chưa xác thực được tính chính xác của tin mình lan truyền thì cũng chưa cấu thành tội vu khống.

     Việc loan truyền này có thể dưới nhiều hình thức khác nhau như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, tin trên phương tiện thông tin đại chúng…

  • Hành vi thứ ba: Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

       Đây là hành vi tố cáo trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Công an, Viện kiểm sát…) về một người khác phạm tội mà hoàn toàn không có thực. Trong trường này, người phạm tội biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố giác.

  • Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội vu khống.

Thứ hai, khách thể của tội vu khống

       Khách thể của tội vu khống là danh dự, nhân phẩm, và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của con người

Thứ ba, chủ thể của tội vu khống

       Chủ thể của tội vu khống là người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ tư, mặt khách quan của tội vu khống

      Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiêu cấu thành cơ bản của tội vu khống.

2.3. Hình phạt của tội vu khống

    Theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người phạm tội vu khống có thể phải chịu các hình phạt sau:

Hình phạt chính

      - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với hành vi:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

     - Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với các trường hợp phạm tội:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

     - Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp phạm tội:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Hình phạt bổ sung

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Vai trò của Luật sư tư vấn, bào chữa đối với tội vu khống 

       Trong các vụ án hình sự nói chung và tội vu khống nói riêng, đối với những trường hợp bị truy tố và đưa ra xét xử nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự thì vai trò của Luật sư trong việc bào chữa và bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia là vô cùng quan trọng đặc biệt là đối với bị can, bị cáo. Luật Toàn sư sẽ hỗ, giúp đỡ bào chữa cũng như tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan như:

  • Xác định hành vi bị tố cáo có đủ căn cứ cấu thành tội vu khống hay không;
  • Xác định các quy định liên quan đến chủ thể của Tội phạm, Tuổi chịu trách nhiệm hình  sự, Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Thời hạn thi hành án, Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ Hình sự của tội vu khống.
  • Luật sư trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, tư vấn pháp lý các vấn đề về tội phạm, hướng dẫn soạn thảo các văn bản cần thiết trong quá trình tham gia tố tụng tại cơ quan có thẩm quyền;
  • Luật sư tham gia cùng bị can, bị cáo, nghi can, nghi phạm tại các buổi hỏi cung, làm việc;
  • Luật sư tham gia cùng bị hại, thân nhân người bị hại tại các buổi làm việc. Soạn thảo các văn bản, tài liệu, công văn trong suốt quá trình tham gia tố tụng;
  • Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo, người có quyền và lợi ích hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp v…v…v.
  • Luật sư tham gia với tư cách người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại (nếu trong vụ án hình sự có sự yêu cầu của bên bị hại);
  • Luật sư tham gia trong giai đoạn giải quyết vụ án hình sự: điều tra, truy tố, … giám đốc thẩm, tái thẩm…. hướng dẫn làm hồ sơ thủ tục kháng cáo .
  • Hướng dẫn viết đơn kháng cáo, kháng nghị, giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • Hướng dẫn thủ tục xin miễn chấp hành hình phạt, ân xá.
  • Hướng dẫn và thực hiện các thủ tục khác khi thi hành án…

5. Hỏi đáp về tội vu khống

Câu hỏi 1: Người bị hại rút đơn khởi kiện thì người vu khống có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

        Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, đối với trường hợp phạm tội tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì chỉ được khởi tố vụ án về tội phạm vu khống theo khoản luật này khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Do đó, trường hợp người phạm tội thuộc Khoản 1 Điều 156 sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người bị hại rút đơn khởi kiện.

Câu hỏi 2: Tội làm nhục người khác phải đi tù bao lâu?

        Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đỏi bổ sung năm 2017, người phạm tội làm nhục người khác có thể bị phạt tù tối đa là 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề goặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội vu khống theo quy định bộ luật hình sự:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội vu khống như: tội vu khống có thể bị đi tù bao lâu, những hành vi, lời nói như thế nào thì có thể bị coi là cấu thành của tội vu khống… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tội vu khống và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Kiều

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]