Dịch vụ tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định
Thứ 5 , 07/11/2024, 16:42
1. Thế nào là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Để hiểu rõ hơn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, trong phần này, Luật Toàn Quốc sẽ cung cấp cho bạn khái niệm và cấu thành tội phạm để giúp bạn nhận diện một hành vi thế nào thì bị coi là lạm dụng tím nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
...
Bộ luật Hình sự không đưa ra khái niệm về tội phạm dưới dạng định nghĩa mà thay vào đó là miêu tả cụ thể dưới dạng hành vi. Từ quy định trên có thể hiểu lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc có được tài sản của người khác một cách hợp pháp thông qua hình thức như vay, mượn, thuê hoặc các hình thức hợp đồng khác rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản dù có điều kiện nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
1.2. Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Nếu chỉ nhìn vào định nghĩa mà không phân tích các mặt cấu thành tội phạm sẽ dễ dẫn đến những nhầm lẫn giữa tội này với tội lừa đảo chiếm đoạn tài sản, do đó cần xem xét lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản dựa trên bốn mặt là khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan.
* Thứ nhất, về chủ thể
Người thực hiện hành vi này phải là người có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
* Thứ hai, về khách thể
Khác với khách thể của các loại tội phạm có tính chất chiếm đoạt khác, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.
* Thứ ba, về mặt chủ quan
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trước hết được thành hiện dưới sự cố ý trực tiếp từ chủ thể. Người thực hiện hành vi có đầy đủ năng lực để nhận thức hành vi của mình là trái pháp luật. Đồng thời thấy được hậu quả của hành vi này là xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của nạn nhân nhưng chủ thể thực hiện vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Mục đích của việc này là nhằm chiếm đoạt tài sản của nạn nhân, đây là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
* Thứ tư, về mặt khách quan
- Về hành vi: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện thông qua hai hành vi sau:
+ Trước tiên, người phạm tội có được tài sản bằng vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc bằng các hình thức hợp đồng
+ Sau khi nhận được tài sản, người phạm tội chiếm đoạt tài sản thông qua một trong các cách thức sau:
- Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó
- Đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả
- Sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Như vậy, so với trước đây Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã bổ sung thêm hai hành vi là cố tình không trả và sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Việc quy định như vậy giúp mở rộng và hoàn thiện hơn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hiểu rõ quy định về khái niệm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không chỉ giúp người bị hại có thêm kiến thức, hiểu rõ tình huống của mình, tránh nhầm lẫn mà còn đưa ra được những phương án cụ thể để giải quyết vấn đề.
2. Vì sao khách hàng thường gặp khó khăn trong những trường hợp bị lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Từ thực tế cho thấy, khách hàng thường gặp khó khăn trong việc giải quyết khi bị lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bởi các lí do sau:
- Trong nhiều trường hợp do có mối quan hệ thân quen với người phạm tội nên lúng túng không biết làm gì, không đưa ra được phương án giải quyết.
- Không hiểu rõ tình huống và quy định nên không xác định được hoặc thậm chí không biết mình bị lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Không hiểu rõ về trình tự, thủ tục giải quyết, không biết nên gửi đơn tố cáo đến công an hay khởi kiện đến Tòa án
- Không đưa ra được những phương án tối ưu nên gây mất thời gian, công sức và tiền bạc.
3. Dịch vụ tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của Luật Toàn Quốc
Hiểu rõ những khó khăn của người bị hại, công ty Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhằm giúp khách hàng giải quyết vấn đề, lấy lại tài sản.
Công ty Luật TNHH Toàn Quốc được thành lập từ năm 2017, hoạt động trong nhiều lĩnh vực pháp luật như hình sự, dân sự, doanh nghiệp, đất đai, bảo hiểm, lao động, sở hữu trí tuệ. Sở hữu đội ngũ Luật sư chuyên nghiệm cùng những chuyên viên năng động, tận tâm, trong nhiều năm trở lại đây, chúng tôi luôn là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng bởi uy tín và chất lượng.
Dịch vụ tư vấn hình sự nói chung và tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng là một trong những thế mạnh hàng đầu của Luật Toàn Quốc. Chúng tôi đã giúp khách hàng giải quyết thành công nhiều vụ việc trên thực tế, đem lại sự tin tưởng và hài lòng về chất lượng dịch vụ.
3.1. Phạm vi tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Luật Toàn Quốc tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong phạm vi những vấn đề sau:
- Tư vấn về quy định của pháp luật, giúp khách hàng hiểu rõ định nghĩa và cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cung cấp cho khách hàng các văn bản pháp lý liên quan như Bộ luật, Luật, Nghị quyết hướng dẫn..
- Tư vấn về các phương án giải quyết tối ưu nhất, hướng dẫn xử lý tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo đúng trình tự pháp luật
- Tư vấn về các mức, khung hình phạt đối với tội này
- Hỗ trợ soạn thảo đơn tố cáo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, giấy tờ, hồ sơ giải quyết vụ việc
- Thay mặt khách hàng khởi kiện và giải quyết tại Tòa (nếu có)
3.2. Lợi ích mà khách hàng nhận được
Khi sử dụng dịch vụ của công ty Luật Toàn Quốc, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng bởi những lí do sau:
- Có đội ngũ Luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm hỗ trợ tư vấn, đồng hành, đưa ra các phương án giải quyết tối ưu và hiệu quả nhất
- Được hướng dẫn xử lý nếu tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền bạc
- Chi phí rõ ràng, hợp lí
- Thông tin cá nhân và bí mật đời tư được bảo mật tuyệt đối
4. Cách thức liên hệ
Để sử dụng dịch vụ của công ty Luật Toàn Quốc, khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi thông qua một trong các cách thức sau:
- Gọi điện đến Tổng đài tư vấn 19006178
- Gửi câu hỏi tới email [email protected]
- Gặp trực tiếp Luật sư và chuyên viên tư vấn tại trụ sở công ty: số 463 Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
- Tư vấn ngoài trụ sở Văn phòng: vui lòng liên hệ tới số 19006178 để đặt lịch gặp luật sư tư vấn ngoài trụ sở văn phòng.
5. Hỏi đáp về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Câu hỏi 1: Hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có giá trị 60.000.000 đồng là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì khung hình phạt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sảncó giá trị 60.000.000 đồng là từ 02 đến 07 năm tù.
Câu hỏi 2: Tội phạm ít nghiêm trọng là gì
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Hải Quỳnh
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]