Tự ý bỏ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không

Thứ 3 , 03/01/2023, 10:30


Người lao động tự ý bỏ việc thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo  Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 và điểm a khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013  sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư: Luật sư cho tôi hỏi, quy định về Tự ý bỏ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

      Câu trả lời của luật sư

      Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định tự ý bỏ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về trên như sau:   

      Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2019;

  • Luật Việc làm 2013.

1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?

      Theo Điều 43 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.

      Cụ thể, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 43 Luật việc làm 2013 gồm có:

Điều 42. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Trợ cấp thất nghiệp.

2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

3. Hỗ trợ Học nghề.

4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

      Như vậy, theo Luật việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

      Cụ thể, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

      Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

      Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thuộc một trong các trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

      Thứ hai, đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định

      Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thì phải đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

      Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

      Thứ ba, đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dich vụ việc làm

      Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

      Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

      Trường hợp người lao động tham gia hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

      Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị

      Tuy nhiên, đối với một số trường hợp thì người lao động không cần đáp ứng điều kiện này, đó là:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

3. Tự ý bỏ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

     Tự ý bỏ việc là trường  hợp đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định

Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

     Theo đó, người lao động tự ý bỏ việc thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo  Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 và điểm a khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013  sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. Câu hỏi về Tự ý bỏ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

       Câu hỏi 1. Trách nhiệm của người tự ý bỏ việc với người sử dụng lao động được pháp luật quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với người sử dụng lao động như sau: Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không bảo trước ( nếu có) , nếu hai bên ký kết hợp đồng đào tạo nghề để đào tạo nghề, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thì bạn còn phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đào tạo cho người sử dụng lao động quy định. 

Câu hỏi 2. Thời gian người lao động phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

      Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động; gian báo trước được quy định như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Tự ý bỏ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp  không?

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Tự ý bỏ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Tự ý bỏ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên Thục Nhi

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com