Thời gian ngừng việc có đóng BHXH không theo quy định?

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


Trong nhiều trường hợp người lao động phải ngừng việc, vậy có ảnh hưởng đến việc đóng BHXH không? Thời gian ngừng việc có đóng BHXH không? 

1. Thời gian ngừng việc có được hưởng lương không?

     Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương khi ngừng việc tại Điều 99. Cụ thể người lao động được trả lương trong trường hợp ngừng việc như sau:

  • Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
  • Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

          - Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

         - Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

       Theo đó khi phải ngừng việc người lao động vẫn sẽ được trả lương, mức lương cụ thể sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu.

2. Thời gian ngừng việc có phải đóng BHXH không?

       Điều 42 Quyết định 595/2017/QD-BHXH quy định như sau:

Điều 42. Quản lý đối tượng

...

8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc

         Như vậy, trong trường hợp ngừng việc mà vẫn được hưởng tiền lương thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng BHXH cho người lao động. Mức đóng sẽ được căn cứ theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc. 

      Ngược lại, trong trường hợp ngừng việc mà không được hưởng tiền lương thì người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH.

3. Mức đóng BHXH được quy định như thế nào?

      Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức đóng BHXH của người sử dụng lao động như sau:

  • Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

         - 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

         - 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

         - 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

  • Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

        - 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

        - 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

  • Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.

         Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.

         Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản này.

4. Hỏi đáp về thời gian ngừng việc có đóng BHXH không?

Câu hỏi 1. Người lao động có những quyền gì theo quy định pháp luật?

         Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền của người lao động như sau:

  • Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
  • Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
  •  Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
  •  Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  •  Đình công;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?

         Điều 8 Bộ luật lao động 2019 quy định về những hành vi bị cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm:

  •  Phân biệt đối xử trong lao động.
  •  Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
  •  Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  •  Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
  •  Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
  •  Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
  •  Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

         Bài viết tham khảo:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Thời gian ngừng việc có đóng BHXH không

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Thời gian ngừng việc có đóng BHXH không,..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn Thời gian ngừng việc có đóng BHXH không. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Châu Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]