Quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015

Thứ 7 , 03/02/2024, 12:02


Các quan hệ dân sự hầu như đều phát sinh từ việc giao kết hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng sẽ dựa trên ý chí và sự thoả thuận của các bên, chính vì vậy, các bên cũng hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, tuy nhiên vẫn cần tuân theo quy định của pháp luật. Vậy quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

1. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là gì?

     Đơn phương chấm dứt hợp đồng là hành động một bên trong một hợp đồng chấm dứt hợp đồng mà không có sự thỏa thuận với bên kia. 

     Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, ví dụ như một bên không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng, không thanh toán tiền hoặc vi phạm các điều khoản quan trọng khác. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng có thể dẫn đến những tranh chấp phát sinh và hậu quả pháp lý khác nhau.

2. Một số trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng phổ biến

    Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trên thực tế, việc đơn phương huỷ bỏ thực hiện hợp đồng lại diễn ra khá phổ biến, và không phải trường hợp nào các bên cũng thực hiện hủy bỏ hợp đồng đúng với quy định của pháp luật.

     Một số trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng phổ biến trên thực tế như:

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng thương mại

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng vận chuyển

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng nhà ở

  • ...

3. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

     Việc giao kết hợp đồng sẽ dựa trên nguyên tắc thoả thuận và tự nguyện giữa các bên, vì vậy khi chấm dứt hợp đồng hai bên nên thỏa thuận giải quyết các vấn đề, nếu không thể tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ nữa thì thực hiện việc chấm dứt hợp đồng. Căn cứ tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau:

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Như vậy có 4 vấn đề cần lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015. 

     Đầu tiên, một bên được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong ba trường hợp: bên kia có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng, các bên thoả thuận trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng, hoặc rơi vào trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà pháp luật quy định. Điều này cũng đồng nghĩa với việc nếu một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thuộc một trong ba trường hợp đó, thì họ sẽ bị coi là bên vi phạm nghĩa vụ, phải bồi thường thiệt hại cho bên bị chấm dứt hợp đồng hoặc chịu trách nhiệm dân sự do không làm đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

    Thứ hai, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cần được thông báo ngay đến bên kia, nếu vì việc không thông báo kịp thời mà khiến bên kia bị thiệt hại thì cũng phải bồi thường thiệt hại đó.

     Thứ ba, hợp đồng sẽ chấm dứt thực hiện kể từ khi bên kia nhận được thông báo chấm dứt, chấm dứt thực hiện là các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng nữa, tuy nhiên những điều khoản liên quan đến phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp vẫn cần được tiếp tục. Các bên có thể yêu cầu nhau thanh toán phần nghĩa vụ đã được thực hiện.

     Thứ tư, khi hợp đồng đơn phương chấm dứt, bên nào bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia thì được bồi thường, không phân biệt là bên đơn phương chấm dứt hay bên bị chấm dứt hợp đồng.

4. Hỏi đáp về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015

Câu hỏi 1. Phân biệt phại vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng?

  • Phạt vi phạm: là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này. (Theo Điều 300 Luật thương mại 2005)

  • Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. (Theo Điều 302 Luật thương mại 2005)

Câu hỏi 2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào không bị phạt vi phạm?

     Tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:

  • Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

  • Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

  • Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

  • Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

     Tuy nhiên, bên vi phạm phải chứng minh được hành vi vi phạm của mình là do một trong những trường hợp trên thì mới được miễn trách nhiệm.

Bài viết liên quan:

     Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6178 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com