Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội

Thứ 3 , 13/06/2023, 08:40


Quy định về tiền phụ cấp như thế nào? Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản nào? Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội. Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

1. Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội được hiểu như thế nào

     Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội được hiểu là khoản thu nhập của người lao động được nhận cùng lương nhưng khoản thu nhập này không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.

2. Các Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội

     Căn cứ theo khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, sửa đổi bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:

  • Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
  • Tiền thưởng sáng kiến;
  • Tiền ăn giữa ca;
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe,
  • Điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết,
  • Người lao động có người thân kết hôn,
  • Sinh nhật của người lao động,
  • Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động,
  • Bệnh nghề nghiệp
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH là các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

3. Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm cho người lao động sẽ bị xử lý như thế nào?

     Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.

     Theo đó, Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người lao động thuộc các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    Trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng Bảo hiểm Xã hội Bắt buộc, tại thời điểm lập Biên bản Vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng và có thể bị buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

5. Hỏi đáp về Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội

Câu hỏi 1. Lương tháng thứ 13 và tiền thưởng tết có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

     Tiền lương tháng thứ 13 và tiền thưởng tết là hai khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động vào dịp cuối năm theo thỏa thuận. Người sử dụng lao động không bắt buộc phải trả tiền lương tháng thứ 13 cho người lao động. Đối với tiền thưởng tết, đây là khoản tiền thưởng được người sử dụng lao động cho người lao động vào dịp tết dựa trên kết quả làm việc và doanh thu của đơn vị.

     Theo đó, lương tháng thứ 13 và tiền thưởng tết về bản chất là tiền thưởng theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019. Vì vậy, lương tháng thứ 13 và tiền thưởng tết thuộc trường hợp không tính đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, sửa đổi bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.

Câu hỏi 2. Các hình thức đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội

     Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện qua các hình thức sau đây:

  • Mua trái phiếu Chính phủ.
  • Cho ngân sách nhà nước vay.
  • Gửi tiền. mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 Bài viết tham khảo

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về Khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn

 

Chuyên viên: Thanh Huyền 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com