Trường hợp giám hộ đương nhiên có phải đăng ký giám hộ không

Thứ 6 , 22/11/2024, 10:38


Trong thực tế, việc đăng ký giám hộ thường là một yêu cầu pháp lý để xác định và tạo ra quyền chính thức cho việc giám hộ. Ở một số trường hợp đặc biệt mà cá nhân sẽ có người giám hộ đương nhiên. Tuy nhiên, một câu hỏi mà nhiều người thường đặt ra là liệu giám hộ đương nhiên có cần phải đăng ký hay không? Bài viết sau sẽ giúp trả lời thắc mắc trên.

1. Giám hộ là gì?

Định nghĩa về giám hộ được quy định tại Điều 46 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

Điều 46. Giám hộ

1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

     Như vậy, giám hộ được hiểu là việc người giám hộ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, quản lý tài sản, đại diện pháp lý,... cho người được giám hộ, tức là những người chưa có hoặc không có khả năng tự mình tham gia vào các quan hệ dân sự.

2. Những ai được coi là giám hộ đương nhiên?

     Trong Bộ luật dân sự 2015 có quy định 2 trường hợp có giám hộ đương nhiên, đó là giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự.

     Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:

Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

     Đối với trường hợp chưa thành niên, thì người giám hộ đương nhiên sẽ là những người có quan hệ huyết thống với người đó.

     Đối với trường hợp thứ hai là người mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ đương nhiên có sự khác biệt, cụ thể tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

     Người mất năng lực hành vi dân sự sẽ được giám hộ đương nhiên bởi vợ/ chồng/con mình, nếu chưa có vợ/chồng/con thì sẽ được giám hộ bởi cha/mẹ mình.

3. Giám hộ đương nhiên có cần đăng ký không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đăng ký giám hộ như sau:

3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

     Như vậy, cho dù người giám hộ có điều kiện đương nhiên để trở thành người giám hộ thì vẫn phải đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền. Nếu không đăng ký thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ. 

4. Hỏi đáp về Giám hộ đương nhiên có phải đăng ký giám hộ không?

Câu hỏi 1. Điều kiện để trở thành người giám hộ?

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ theo quy định của Điều 49 Bộ luật dân sự 2015:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  • Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Câu hỏi 2. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký giám hộ?

     Tại Khoản 1 Điều 7 Luật hộ tịch 2014 có quy định về Thẩm quyền đăng ký hộ tịch, trong đó Uỷ ban Nhân dân cấp xã có thẩm quyền Xác nhận vào Sổ hộ tịch sự kiện giám hộ hoặc Ghi vào Sổ hộ tịch việc công nhận giám hộ của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, nếu đăng ký hộ tịch không có yếu tố nước ngoài thì đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, nếu việc đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài thì đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về giám hộ đương nhiên có phải đăng ký giám hộ không, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất!
 
   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]