Vợ quân nhân có phải tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nữa không
Thứ 6 , 15/11/2024, 08:30
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Vợ quân nhân có phải tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nữa không? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Vợ quân nhân có phải tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nữa không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Bảo y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014
Nội dung tư vấn:
1. Bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về bảo hiểm y tế như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Theo đó, BHYT tại doanh nghiệp là hình thức bảo hiểm bắt buộc do NLĐ và NSDLĐ đóng nhằm chăm sóc sức khỏe cho NLĐ giúp họ yên tâm làm việc.
2. Vợ quân nhân có phải tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nữa không?
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế:
Theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quy định như sau:
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Như vậy, vợ của quân nhân vừa thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế vừa thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp.
Căn cứ tại Khoản 2, Điều 13 Luật bảo hiểm y tế năm 2014 thì: “Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này“.
Do vậy, bạn phải đóng bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp vì đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp được xếp trước đối tượng thân nhân của quân nhân.
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với vợ quân nhân
Theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế năm 2014 thì:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
Như vậy, vợ quân nhân dùng thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân quân nhân hay thẻ bảo hiểm y tế của người lao động doanh nghiệp để đi khám chữa bệnh thì quyền lợi hưởng đều là 80% chi phí khám chữa bệnh.
4. Hỏi đáp về Vợ quân nhân có phải tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nữa không?
Câu hỏi 1: Vợ quân nhân khi tham gia BHYT tại doanh nghiệp được cấp hai thẻ BHYT đúng không?
Căn cứ Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung 2014 quy định như sau:
Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
Theo đó trường hợp vợ quân nhân thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng được xác định thứ tự đầu tiền là nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng; và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Câu hỏi 2: Theo quy định pháp luật mức hưởng BHYT của vợ quân nhân có cao hơn so với BHYT khi tham gia tại doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế năm 2014 thì: vợ quân nhân dùng thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân quân nhân hay thẻ bảo hiểm y tế của người lao động doanh nghiệp để đi khám chữa bệnh thì quyền lợi hưởng đều là 80% chi phí khám chữa bệnh.
Như vậy: Theo quy định pháp luật mức hưởng BHYT của vợ quân nhân bằng với mức hưởng BHYT khi tham gia tại doanh nghiệp
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Vợ quân nhân có phải tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nữa không
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Vợ quân nhân có phải tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nữa không. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về Vợ quân nhân có phải tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nữa không tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Thu Thủy
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]