Dịch vụ tư vấn chế độ hưu trí theo quy định pháp luật mới nhất

Thứ 5 , 07/11/2024, 16:42


Chế độ hưu trí là một trong những chế độ được rất nhiều người quan tâm. Đây là chế độ bảo hiểm tuổi già, là một trong các nhánh quan trọng của an toàn xã hội. Liên hệ 19006178 để được tư vấn chế độ hưu trí nhanh và chính xác nhất

     Chế độ hưu trí là một trong những chế độ được quy định khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên vẫn nhiều người lao động, người đóng bảo hiểm xã hội chưa nắm được những quy định về chế độ hưu trí. 

1. Chế độ hưu trí là gì?

     Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), chế độ hưu trí còn được gọi là bảo hiểm tuổi già, là một trong các nhánh quan trọng của an toàn xã hội. Hầu hết các nước có quy định chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đều có chế độ hưu trí.

      Chế độ hưu trí là chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

     Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; 

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

     Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Điều kiện hưởng chế độ lương hưu

Theo quy định muốn được hưởng chế độ lương hưu người tham gia bảo hiểm xã hội cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đủ tuổi hưởng lương hưu: 
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
  • Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên

4. Những dịch vụ Luật Toàn Quốc cung cấp

4.1. Tư vấn điều kiện hưởng chế độ hưu trí

  • Tư vấn độ tuổi hưởng lương hưu đối với lao động nam, lao động nữ;
  • Tư vấn thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu;
  • Tư vấn điều kiện nghỉ hưu trước tuổi đối với lao động nam, lao động nữ;
  • Tư vấn điều kiện hưởng chế độ hưu trí đối với lao động nữ hông chuyên trách;
  • Tư vấn điều kiện hưởng lương hưu đối với người bị suy giảm khả năng lao động;
  • Tư vấn điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi có thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Tư vấn điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi bị tinh giản biên chế

4.2. Tư vấn mức hưởng lương hưu hàng tháng

  • Tư vấn cách tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu;
  • Tư vấn cách tính mức hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu;
  • Tư vấn chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu;
  • Tư vấn điều chỉnh lương hưu theo quy định;

4.3. Tư vấn các quy định liên quan khi hưởng chế độ hưu trí

  • Tư vấn thời điểm hưởng lương hưu;
  • Tư vấn việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu theo quy định;
  • Tư vấn chế độ bảo hiểm y tế khi hưởng hưu trí;
  • Tư vấn giám định sưc khỏe khi nghỉ hưu trước tuổi;
  • Tư vấn hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và cơ quan giải quyết chế độ hưu trí;

5. Vì sao cần luật sư tư vấn chế độ hưu trí

  • Hiện nay tuổi nghỉ hưu đang được thay đổi và quy định tại Bộ luật lao động. Theo đó tuổi nghỉ hưu hiện nay sẽ có sự tăng dần theo từng năm. Vì vậy khi được Luật sư tư vấn bạn có thể xác định chính xác tuổi nghỉ hưu thế nào;
  • Luật sư có thể tư vấn để bạn chuẩn bị hồ sơ hưởng lương hưu đầy đủ và chính xác nhất;
  • Luật sư tư vấn cách tính mức hưởng lương hưu cho từng trường hợp tham gia bảo hiểm cụ thể;
  • Khi được luật sư tư vấn bạn sẽ biết thời điểm chính thức được hưởng lương hưu;
  • Giúp bạn nắm được mức tăng lương hưu theo quy định của pháp luật.

6. Cách thức liên hệ hỗ trợ

Khách hàng cần hỗ trợ tư vấn chế độ hưu trí có thể lựa chọn một trong những hình thức sau:

Tư vấn qua điện thoại: Bạn có thể gọi điện trực tiếp tới tổng đài tư vấn chế độ hưu trí miễn phí theo số điện thoại 1900178 để được hỗ trợ tốt nhất và nhanh nhất. Đây là hình thức tư vấn nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất, không bị cản trở bởi các yếu tố về không gian, thời gian hay khoảng cách địa lý mà bạn vẫn được trao đổi trực tiếp với Luật sư, chuyên viên nhiều kinh nghiệm. Dù bạn ở bất kỳ đâu trên lãnh thổ hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam, chỉ cần nhấc máy lên chúng tôi sẽ luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn luật đất đai qua Email: Nếu bạn không thể gọi điện thì bạn hãy gửi câu hỏi tư vấn địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ tư vấn qua Email cho bạn tuy nhiên do chúng tôi nhận được rất email lên có thể việc tư vấn qua email sẽ mất nhiều thời gian và không diễn đạt hết ý hoặc không cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, dẫn đến việc tư vấn có thể không đạt hiệu quả cao.

Tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Nếu vụ việc của bạn có nhiều tình tiết phức tạp hoặc liên quan đến nhiều loại hồ sơ, giấy tờ bạn có thể tư vấn trực tiếp tại trụ sở chính của chúng tôi: Số 463 Hoàng Quốc Việt, phường Cổ  Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội.

7. Hỏi đáp về chế độ hưu trí

Câu hỏi 1: Tuổi nghỉ hưu năm 2021 là bao nhiêu?

     Theo quy định của pháp luật từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu sẽ có sự thay đổi và tăng theo lộ trình  cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Năm 2021 tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam là 60 năm 3 tháng; tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ là 55 tuổi 4 tháng

Câu hỏi 2: Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí?

     Hiện nay hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được phân thành 2 đối tượng: 

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;
đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

Câu hỏi 3: Tuổi nghỉ hưu đối với ngưởi bị suy giảm khả năng lao động năm 2021

     Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trờ lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:Lao động nam 55 tuổi 3 tháng; Lao động nữ 50 tháng 4 tháng khỉ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

Lao động nam 50 tuổi 3 tháng; Lao động nữ 45 tháng 4 tháng khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Câu hỏi 4: Trường hợp nào được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

   Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội

     Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

  Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Câu hỏi 5: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tính như thế nào?

Trường hợp 1: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

  •  Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
  •  Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
  • Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
  •  Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
  • Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
  •  Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
  • Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Trường hợp 2: Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Trường hợp 3: Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.

     Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ hưu trí, nếu có vướng mắc liên quan đến chế độ hưu trí vui lòng liên hệ 19006178 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin cảm ơn!

Chuyên viên: Hoài Thương

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]