Pháp luật quy định trường hợp nào bị tạm dừng hưởng lương hưu?

Thứ 5 , 11/05/2023, 11:25


Lương hưu là một khoản thu nhập ổn định của người lao động sau khi về già. Tuy nhiên, sẽ có những trường hợp người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu. Vậy pháp luật quy định trường hợp nào người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, theo quy định pháp luật hiện hành trường hợp nào sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi về trường hợp nào bị tạm dừng hưởng lương hưu, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

1. Điều kiện hưởng lương hưu

     Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các điều kiện để người lao động được hưởng lương hưu bao gồm:

  • Đối với người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp:

     - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

    - Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

     - Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

     - Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

  • Đối với người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

     - Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

     - Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộ, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

     - Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

  • Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng hưởng lương hưu.

     Chú ý: Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều này.

2. Thời điểm hưởng lương hưu

     Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

     Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

     Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

     Chú ý: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật này.

3. Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu 

     Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng gồm:

  • Xuất cảnh trái phép.

     Cá nhân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: 

     - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;

     - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

     - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

     Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện trên, người tự ý xuất cảnh ra nước ngoài sẽ bị coi là xuất cảnh trái phép.

  • Bị Tòa án tuyên bố là mất tích. Căn cứ Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015, một người sẽ bị Tòa án tuyên bố mất tích khi có đủ các điều kiện sau:

     - Người đó đã biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết.

     - Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.

  • Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

     Dựa theo Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động muốn hưởng lương hưu phải đáp ứng đủ 02 điều kiện:

     - Đủ tuổi nghỉ hưu.

     - Đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định:

      + Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên đối với lao động nữ là cán bộ, công chức xã hoặc người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

      + Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên đối với các trường hợp còn lại.

     Khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết hưởng lương hưu cho người lao động không đúng quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người lao động biết. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.

4. Hỏi đáp về trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu

Câu hỏi 1: Làm thế nào để tiếp tục hưởng lương hưu?

     Căn cứ: Khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

     Người lao động sẽ tiếp tục được hưởng lương hưu khi người đó xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.

 Câu hỏi 2: Điều kiện hưởng lương hưu của người bị suy giảm khả năng lao động?

     Căn cứ: Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

     Điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động bao gồm:

  • Đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     - Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

     - Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

     - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

  • Đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      - Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

     - Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua EmailBạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hồng Anh

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com