Quy định pháp luật về thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Thứ 5 , 14/11/2024, 09:07


     Ốm đau là hiện tượng tự nhiên xảy ra với mỗi người, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, đời sống của họ. Thế nên, để đảm bảo quyền lợi, thu nhập cho những người lao động và người sử dụng lao động, chế độ ốm đau ra đời. Từ đó đặt ra những vấn đề liên quan đến hồ sơ, thủ tục để được hưởng chế độ ốm đau. Luật Toàn Quốc sẽ làm rõ quy định pháp luật về thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:

     Thưa luật sư! Dạo gần đây tôi bị bệnh một thời gian dài nên bây giờ mới có thể quay lại công ty làm việc, sau khi tìm hiểu thì tôi thấy mình có thể được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán tiền chế độ ốm đau. Theo quy định của pháp luật thì tôi phải làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như thế nào và thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?

     Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về có được thử việc hai lần tại một công ty không, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Quy định 166/QĐ-BHXH

1. Chế độ ốm đau là gì?

     Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,…

     Chế độ này không chỉ có tác dụng to lớn với người lao động, gia đình của họ mà còn với cả người sử dụng lao động.

     Đối với bản thân người lao động, chế độ hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại làm việc, ổn định đời sống.

     Đối với người sử dụng lao động, bằng việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ ấy góp phần không nhỏ trong việc ổn định tâm lý, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2. Điều kiện và các đối tượng được hưởng chế độ ốm đau

     Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định có quy định

Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

     Như vậy, đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau sẽ bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

  • Cán bộ, công chức, viên chức;

  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

     Cùng vời đó, để được hưởng chế độ ốm đau theo luật định, những đối tượng được nêu trên phải đáp ứng đủ điều kiện được quy định ở Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

3. Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

     Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản: 

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

     Theo đó, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người sử dụng lao động trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc sau khi nghỉ ốm đau. 

     Sau khi nhận được hồ sơ của người lao động, thì trong 10 ngày, doanh nghiệp phải hoàn thiện hồ sơ và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm để hoàn tất thủ tục. 

     Bên cạnh đó, tại Điều 116 Luật này trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102 thì phải giải trình bằng văn bản. Như vậy, trường hợp người lao động nộp trễ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thì vẫn có thể được giải quyết chế độ nếu khi giải trình với cơ quan BHXH mà được chấp nhận.

4. Hỏi đáp về thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Câu hỏi 1: Sau khi nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thì khi nào mới được cơ quan bảo hiểm chi trả tiền trợ cấp?

     Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội thì trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội là:

  •  Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
  •  Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Câu hỏi 2: Thời gian tối đa để người lao động hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?

     Theo khoản 2 Điều 26 và Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng cụ thể như sau:

Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

     Như vây, thời gian tối đa mà người lao động có thể nghỉ để hưởng chế độ ốm đaulà 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Cẩm Tú

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]