Thẩm quyền tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?
Thứ 2 , 25/11/2024, 15:07
1. Mất năng lực hành vi dân sự là gì?
Căn cứ vào khoản 1 điều 22 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Như vậy người mất năng lực hành vi dân sự là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Ai là người có quyền yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự?
Tại khoản 1 Điều 376 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Do đó, chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?
Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
“Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
[...] 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;”
Đồng thời, tại điểm a khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
[...] 2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;”
Theo điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:
“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
[...] 2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;”
Như vậy từ những quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc hoặc người yêu cầu có thể lựa chọn Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết.
4. Hỏi đáp thẩm quyền tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
Câu 1: Cần những giấy tờ gì để yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?
- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
- Bản kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và các chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu mất năng lực hành vi dân sự do bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể làm chủ được hành vi của mình.
- Giấy khai sinh; chứng minh nhân dân; căn cước công dân; hộ chiếu; hộ khẩu; giấy đăng ký kết hôn ( Nếu có).
Câu 2: Thời hạn tòa án giải quyết tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực sẽ được giải quyết tối thiểu trong 45 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu:
- Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi Tòa có thụ lý đơn yêu cầu, Tòa phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu, Tòa phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Các bài viết liên quan
- Quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự
-
Theo pháp luật hiện hành mất năng lực hành vi dân sự là gì
-
Vợ bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì chồng có được tự mình bán tài sản không?
Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về thẩm quyền tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất! Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Nguyễn Văn Khánh
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]