Theo quy định pháp luật người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?
Thứ 7 , 17/09/2022, 03:45
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Theo quy định pháp luật hiện hành người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?Tôi xin cảm ơn!
Trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số 595/qđ-bhxh ngày 14/4/2017 của tổng giám đốc bảo hiểm xã hội việt nam
Nội dung tư vấn:
1. Chốt sổ bảo hiểm xã hội được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Có hai hình thức tham gia bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Chốt sổ Bảo hiểm xã hội được hiểu một cách đơn giản là việc tất toán và chấm dứt quá trình đóng bảo hiểm xã hội. Việc chốt sổ bảo hiểm xã hội phải đáp ứng hai điều kiện: Người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động và không nợ tiền bảo hiểm xã hội tính đến thời điểm người lao động ngừng việc.
2. Người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?
Căn cứ theo điểm a Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động thì:
Điều 48. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Cùng với đó, tại Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Vậy việc chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động (trừ trường hợp giải thể hoặc phá sản)
Pháp luật còn quy định tại Điểm 1.2 Khoản 72 Điều 1 của Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số 595/qđ-bhxh ngày 14/4/2017 của tổng giám đốc bảo hiểm xã hội việt nam quy định sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau: Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động không đủ điều kiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ xác nhận sổ bảo hiểm xã hội để chốt sổ cho người lao động.
Căn cứ theo các điều luật nêu trên, người lao động không thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội.
3. Người lao động có quyền gì khi tham gia bảo hiểm xã hội?
Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau:
Thứ nhất, được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này
Thứ hai, được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội
Thứ ba, nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền
- Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
- Thông qua người sử dụng lao động.
Thứ tư, hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
- Đang hưởng lương hưu;
- Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
- Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
- Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
Thứ năm, được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
Thứ sáu, ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Thứ bảy, định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Thứ tám, khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, khi tham gia bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng rất nhiều quyền lợi. Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh quan trọng mà nhà nước tổ chức nhằm hỗ trợ, giúp đỡ toàn xã hội, các cá nhân gặp phải rủi ro hoặc biến cố xã hội để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của họ.
4. Hỏi đáp về Người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?
Câu hỏi 1: Thưa luật sư, tôi muốn hỏi khi tham gia bảo hiểm xã hội thì có thể được hưởng những chế độ nào?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014:
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Như vậy, đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc khi tham gia có thể hưởng các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Còn bảo hiểm xã hội tự nguyện khi tham gia được hưởng các chế độ: hưu trí và tử tuất.
Câu hỏi 2: Thưa luật sư, tôi đã làm việc tại công ty được 2 năm và đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, tuy nhiên trong suốt thời gian qua công ty vẫn giữ sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Theo quy định của pháp luật tôi có được cấp và tự quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình không ạ?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Điều 18. Quyền của người lao động
…
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
...
Theo đó, bạn có quyền được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình cũng như có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?
Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không,..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Châu Anh
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]