Nghỉ thai sản xong có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không

Thứ 2 , 17/01/2022, 03:56


Hiện nay có không ít những trường hợp người lao động nghỉ thai sản xong chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc luôn với người sử dụng lao động. Vậy nghỉ thai sản xong có được trợ cấp thất nghiệp không?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi đã nghỉ thai sản ở công ty xong thì tôi muốn xin nghỉ việc luôn để làm việc ở công ty vậy tôi có thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp không ạ? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư

   Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về nghỉ thai sản xong có được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra điều kiện để nghỉ thai sản xong có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
  • Luật việc làm năm 2013;
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Nội dung tư vấn:

1. Nghỉ thai sản xong hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hiểu như thế nào?

       Nghỉ thai sản xong hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là sau thời gian người lao động nữ nghỉ thai sản theo quy định pháp luật, người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng và có nhu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Đối với trường hợp này, mặc dù người lao động nghỉ thai sản xong chấm dứt hợp đồng lao động luôn, Tuy nhiên nếu người lao động đáp ứng các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định luật việc làm thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Nghỉ việc ngay sau khi nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

     Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 12, Nghị định số 28/2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP ban hành ngày 29/5/2020, quy định chi tiết về người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ:

“Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;”

   Như vậy có thể thấy sau khi nghỉ thai sản xong, nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động luôn với người sử dụng lao động thì bạn cần đáp ứng những điều kiện sau để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng quy định pháp luật;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp là hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời gian từ 3 tháng đến dưới 12 tháng;
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
  • Tháng liền kề hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc phải được xác nhận nghỉ chế độ thai sản của cơ quan bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội.

3. Không có xác nhận nghỉ thai sản trên sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không

     Theo như phân tích ở trên, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng các quy định pháp luật. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tại tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời gian nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và có xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

     Như vậy, nếu trường hợp người lao động nghỉ chế độ thai sản sau đó chấm dứt hợp đồng nhưng trên sổ bảo hiểm xã hội không có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội thì không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp này người lao động cần liên hệ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở để được xem xét giải quyết.

4. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ thai sản

       Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm 4 loại giấy tờ dưới đây:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
  • Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân (photo);
  • Sổ bảo hiểm xã hội (1 bản gốc và 1 bản photo đầy đủ các giấy tờ rời);

  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a)Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”

      Như vậy, bạn cần chuẩn bị 4 loại giấy tờ trên để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ngoài ra bạn có thể chuẩn bị thêm phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nếu bạn có nhu cầu muốn tìm việc làm để trung tâm dịch vụ việc làm hỗ trợ bạn tìm kiếm việc làm mới trong thời gian bạn nghỉ việc.

Hỏi đáp về nghỉ thai sản xong có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đã chuẩn bị xong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tôi phải nộp hồ sơ đến đâu để được giải quyết? Tôi cảm ơn!

       Theo quy định của Luật việc làm năm 2013 thì trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi mà bạn thấy tiện lợi, dễ dàng cho việc đi lại với bạn nhất, không bắt buộc phải về nộp hồ sơ tại nơi mình đang đóng bảo hiểm.

      Ngoài ra nếu bạn đang trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn muốn chuyển trung tâm dịch vụ việc làm để thuận tiện cho việc đi khai báo hàng tháng về tìm kiếm việc làm tơi trung tâm dịch vụ việc làm thì bạn có thể thực hiện thủ tục xin chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp về nơi mới.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: thời gian giải quyết hồ sơ trợ cấp thất nghiệp là bao lâu? Tôi cảm ơn!

       Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; trường hợp bạn không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ có văn bản trả lời.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về nghỉ thai sản xong có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về nghỉ thai sản xong có được làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp không,...Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về nghỉ thai sản xong thì có làm hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về vấn đề nghỉ thai sản xong có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không,..

Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com