Theo quy định hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là gì?

Thứ 5 , 21/11/2024, 14:07


Việc tặng cho tài sản có thể có điều kiện hoặc không. Tặng cho tài sản có điều kiện ngày càng xuất hiện phổ biến hiện nay. Vậy, hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là gì, cần lưu ý gì khi lập. Hãy xem ngay bài viết này của Luật Toàn Quốc để hiểu thêm nhé.  

1. Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là gì?

     Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. 

   Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là giao dịch tặng cho tài sản trong đó bên tặng cho yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi được tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

2. Lưu ý khi lập hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

     Khi tiến hành lập hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện thì các bên cần lưu ý những nội dung sau:

  • Thứ nhất, bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự. Trong đó: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự (Điều 16 Bộ luật dân sự 2015); Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự (Điều 19 Bộ luật dân sự 2015); Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 86 Bộ luật dân sự 2015).

  • Thứ hai, bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản hoàn toàn tự nguyện.

  • Thứ ba, điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện. Trong đó, “thực hiện nghĩa vụ” là nghĩa vụ dân sự mà bên được tặng cho phải làm theo yêu cầu của bên tặng cho như là chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo ràng buộc là điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

  • Thứ tư, điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện.

3. Hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

     Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực hợp đồng tặng cho như sau:

Điều 458. Tặng cho động sản

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

     Bên cạnh đó, với quy định tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 cần lưu ý một số vấn đề về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện như sau:

  • Trường hợp 1: Nghĩa vụ, công việc phải được thực hiện trước và đã hoàn thành nhưng bên tặng cho không giao tài sản tặng cho: Lúc này bên được tặng cho không thể nói là bên tặng cho vi phạm hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại cho mình bởi hợp đồng tặng cho chưa phát sinh hiệu lực. Trường hợp này, pháp luật chỉ yêu cầu bên tặng cho phải thanh toán chi phí thực hiện nghĩa vụ cho bên được tặng cho. Đến đây, hợp đồng tặng cho ban đầu dường như là một hợp đồng dịch vụ, và khi có tranh chấp sẽ áp dụng các quy định của hợp đồng dịch vụ để giải quyết.

  • Trường hợp 2: Nghĩa vụ phải thực hiện sau khi tặng cho nhưng bên được tặng cho không thực hiện. Lúc này, hợp đồng tặng cho đã phát sinh hiệu lực nhưng chưa chấm dứt bởi còn chờ điều kiện do các bên thỏa thuận xảy ra. Hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp này phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của bên được tặng cho: nghĩa vụ hoàn thành, hợp đồng chấm dứt; nghĩa vụ không được hoàn thành hợp đồng bị hủy bỏ. Do đó, luật ghi nhận quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại cho bên có tài sản tặng cho.

4. Hỏi đáp về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là gì

Câu hỏi 1. Hình thức của hợp đồng tặng cho có điều kiện có bắt buộc bằng văn bản không?

     Theo Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

     Hợp đồng tặng cho tài sản cũng là một loại hợp đồng nên cũng có thể được thể hiện dưới các hình thức như lời nói hoặc bằng văn bản.

     Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Hợp đồng tặng cho bằng miệng thường được áp dụng đối với những tài sản có giá trị nhỏ ví dụ như cái bút, quyển vở và một số đồ dùng sinh hoạt hàng ngày.

     Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu hỏi 2. Phải làm gì khi bên tặng không giao tài sản khi đã mình thực hiện điều kiện tặng cho?

     Việc thực hiện điều kiện có thể tiến hành trước hoặc sau khi tặng cho tài sản phụ thuộc vào sự thống nhất ý chí của bên tặng cho và bên được tặng cho.

     Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015: Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

     Như vậy, khi tham gia hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện, bạn đã thực hiện điều kiện mà bên tặng không giao tài sản thì có quyền yêu cầu họ thanh toán lại tương ứng nghĩa vụ bạn đã thực hiện xong.

Bài viết tham khảo

     Để được tư vấn rõ hơn về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là gì, quý khách có thể gọi đến hotline 19006178 để được các Luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Tiến Đạt

 
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]