Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những gì

Thứ 6 , 19/11/2021, 09:24


Bảo hiểm thất nghiệp sẽ bù đắp một phần thu nhập nào đó, chi trả được các khoản chi phí của người lao động thất nghiệp. Dưới đây Luật Toàn Quốc sẽ tư vấn cho bạn về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành  

Câu hỏi của bạn:

   Xin chào Luật sư, mong được Luật sư tư vấn giúp về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới nhất hiện nay ạ.Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Câu trả lời của Luật sư:

   Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

1.1 Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp

     Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013 quy định:

    Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

     Bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động nhất là đối với những lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh như hiện nay. Để nắm bắt được chế độ này Luật Toàn Quốc xin đưa ra những quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất.

1.2 Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

     Theo quy định tại Điều 43 Luật làm năm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những đối tượng sau: Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp

 2. Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp

     Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ các điều kiện sau:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

3. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị hưởng BHTN theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại nghị định 61/2020/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau:

  • Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03);
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

- Quyết định thôi việc;

- Quyết định sa thải;

- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

  • Sổ bảo hiểm xã hội bản gốc và một bản photo;
  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân photo.

4. Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp

Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm được cơ quan nhà nước có thầm quyền cấp phép.

Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn. 

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên từ tổ chức bảo hiểm xã hội.

Bước 4: Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

– Trong trường hợp người lao động chưa có việc làm thì người lao động tiếp tục được nhận trợ cấp thất nghiệp trong vòng 07 ngày làm việc.

– Trường hợp người lao động đã có việc làm thì được nhận trợ cấp thất nghiệp tại tháng thông báo và được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

5. Hỏi đáp về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

Câu hỏi 1: Thời gian được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

      Theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo đó thời gian để người lao động lãnh bảo hiểm thất nghiệp như sau:

  • Tháng đầu tiên: tính từ khi người lao động nộp đầy đủ hồ sơ và hợp lệ lên trung tâm dịch vụ việc làm cho đến khi được nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp ở tháng đầu tiên tối đa là 25 ngày làm việc, trong đó không tính ngày nghỉ hàng tuần, nghĩ lễ và nghỉ Tết.
  • Đối với các tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được chi trả tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong vòng 5 ngày làm việc sẽ nhận được tiền chi trả (nếu tháng hưởng trợ cấp này người lao động không nhận được quyết định chấm dứt hoặc tạm ngửng hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
  • Trong trường hợp ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà trùng vào ngày nghỉ thì người lao động sẽ được tính thời hạn chi trả vào ngày làm việc tiếp đó.

 Câu hỏi 2: Nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp có bắt buộc phải là nơi có hộ khẩu không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động được đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất kì trung tâm dịch vụ việc làm nào người lao động muốn nhận.

     Trường hợp đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu thì người lao động có thể chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

     Như vậy, hiện nay theo quy định của pháp luật không bắt buộc người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại nơi người lao động đang thường trú, người lao động có thể lựa chọn nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hồ sơ, trình tự, thủ tục, hoặc các vấn đề khác liên quan đến hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                     Chuyên viên: Lâm Phương

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com