Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08


Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi mất việc làm. Vậy khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?  

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được 5 năm. Vậy Luật sư cho tôi hỏi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Luật Việc làm 2013

Nội dung tư vấn:

1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì

     Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

2. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

     Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.

     Các chế độ BHTN gồm có: 

  • Trợ cấp thất nghiệp.
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
  • Hỗ trợ Học nghề.
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

3. Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

     Ngay từ định nghĩa về bảo hiểm xã hội tự nguyện, pháp luật đã quy định rõ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất.

     Và căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 4: Các chế độ bảo hiểm xã hội

...

2.Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

..."

     Hơn nữa, căn cứ theo Luật Việc làm 2013 quy định

    Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

     Theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

  •  Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

     Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: 

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
    • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • Chết.

     Theo các căn cứ trên, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động. Vì vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

     Theo đó, khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

4. Hỏi đáp về đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

Câu hỏi 1: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu?

     Theo Khoản 2, Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Trong đó, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn (1.500.000 đồng/người/tháng) và tối đa bằng 20 lần lương cơ sở (tương đương 29.800.000 đồng/tháng).

Câu hỏi 2: Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không?

     Theo Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014: người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Mà người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hoàn toàn có thể tham gia tiếp BHXH tự nguyện cộng nối vào thời gian tham gia BHXH bắt buộc trước đó.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Lê Hằng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]