Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành

Thứ 5 , 07/11/2024, 16:42


     Trợ cấp thất nghiệp là chính sách hỗ trợ người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên trên thực tế không phải lúc nào người lao động cũng sẽ nhận được khoản trợ cấp này. Bài viết dưới đây của Luật Toàn Quốc sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và các chính sách quan trọng khác của bảo hiểm thất nghiệp.

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

     Trước khi trả lời câu hỏi làm thế nào để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần hiểu rõ các khái niệm trợ cấp thất nghiệp, đối tượng nào sẽ được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

1.1 Khái niệm

     Pháp luật hiện nay không đưa ra định nghĩa thế nào là trợ cấp thất nghiệp nhưng dựa vào quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, có thể hiểu:

     “Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền nhằm thay thế một phần thu nhập của người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”

     Như vậy, trợ cấp thất nghiệp sẽ được rút ra từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ này được hình thành từ chính sự đóng góp của người lao động.

1.2. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

      Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ bảo hiểm bắt buộc phải tham gia khi ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Cụ thể tại Điều 43 Luật Việc làm đã chỉ ra các đối tượng bắt buộc bao gồm:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

      Như vậy có thể thấy đối tượng bắt buộc của bảo hiểm thất nghiệp là người làm việc theo hợp đồng; những người lao động tự do, lao động đang nghỉ lương hưu sẽ không nằm trong nhóm đối tượng bắt buộc.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Căn cứ vào quy định tại Điều 49 Luật Việc làm thì các điều kiện đó bao gồm:

     - Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     Trợ cấp thất nghiệp là khoản thu nhập nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian chưa tìm được việc làm, để họ có thể duy trì và đảm bảo cuộc sống bình thường. Việc chấm dứt trái pháp luật là lỗi của người lao động, đồng thời gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, do đó đây sẽ không được xem là căn cứ để họ có thể nhận trợ cấp.

     - Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

     Trợ cấp thất nghiệp được lấy từ quỹ bảo hiểm do chính sự đóng góp của người lao động. Với tiêu chí đóng bao nhiêu, hưởng bấy nhiêu nên việc quy định như vậy là hoàn toàn hợp lý mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc san sẻ và hỗ trợ giữa những người tham gia bảo hiểm.

     - Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm;

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 46, người lao động sẽ có khoảng thời gian 03 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động để nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Đây là một trong những mốc thời gian vô cùng quan trọng mà người lao động tuyệt đối không nên bỏ qua, bởi quá thời hạn này, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ mặc nhiên công nhận người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp và không tiếp nhận hồ sơ nữa.

     Do đó, người lao động cần chú ý để nộp hồ sơ kịp thời, tránh mất quyền lợi của mình.

     - Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ những trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

  • Chết.

      Trợ cấp thất nghiệp chỉ là khoản hỗ trợ cho người lao động, pháp luật vẫn khuyến khích người lao động tìm kiếm việc làm để ổn định đời sống. Vì vậy nên theo quy định, sau khi nộp hồ sơ người lao động phải chờ thêm một khoảng thời gian là 15 ngày. Nếu hết thời gian trên mà người lao động vẫn chưa tìm được việc thì sẽ nhận được quyết định hưởng trợ cấp.

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính dựa trên công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp

     Tuy nhiên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

     Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được xác định dựa trên số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

4. Thủ tục nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần thực hiện đầy đủ các bước sau:

     - Bước 1: Nộp hồ sơ

     Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

     + Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

    + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

     + Bản chính và bản sao sổ bảo hiểm xã hội.

     + Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

     - Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn. 

      - Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên từ tổ chức bảo hiểm xã hội.

      - Bước 4: Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

5. Hỏi đáp về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Câu hỏi 1: Làm 10 năm được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?

      Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm thì cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

     Như vậy trong trường hợp này, nếu bạn làm 10 năm và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đủ trong 10 năm  thì bạn sẽ được hưởng 10 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Câu hỏi 2: Các trường hợp không cần khai báo tìm kiếm việc làm hằng tháng?

     Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH thì các trường hợp người lao động không cần khai báo tìm kiếm việc làm hằng tháng bao gồm:

  • Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

  • Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

  • Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

  • Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề.

Câu hỏi 3: Theo quy định của pháp luật có được nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần không?

      Căn cứ quy định luật việc làm; Nghị định 28/2015/NĐ-CP có thể thấy hiện nay việc thanh toán trợ cấp thất nghiệp được thực hiện từng tháng. Mỗi tháng người lao động phải thực hiện việc khai báo tìm kiếm việc làm với Trung tâm dịch vụ việc làm. Sau khi khai báo việc làm tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện việc chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định pháp luật.

Câu hỏi 4: Thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 1 theo quy định pháp luật là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 2, điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
 
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Như vậy, thời gian người lao động nhận được bảo hiểm thất nghiệp lần 1 là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email:  Bạn có thể gửi Email câu hỏi về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!  

Chuyên viên: Hải Quỳnh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]