Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
Thứ 5 , 21/11/2024, 14:07
1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự là gì?
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án có thể ra quyết định áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cần thiết để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Vì nếu không áp dụng các biện pháp ấy có thể dẫn đến những khó khăn, trở ngại cho việc giải quyết đúng đắn vụ án và quá trình thi hành án.
Những biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là những chế định quan trọng, nó tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.Tuy nhiên, hiện nay trong các quy định của pháp luật lại chưa có điều luật nào nêu ra khái niệm cụ thể về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. Từ thực tiễn áp dụng trong tố tụng dân sự, có thể hiểu đơn giản biện pháp khẩn cấp tạm thời là những biện pháp được Toà án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự là các điều kiện để áp dụng những biện pháp này trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự.
2. Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự
Điều 111 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về Quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.
Từ quy định trên, ta có thể rút ra 2 điều kiện chính để áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự là: Quyền, lợi ích đang hoặc có khả năng bị xâm phạm và tính khẩn cấp của hoàn cảnh.
- Với yếu tố thứ nhất, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi cần giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục, bảo đảm việc thi hành án. Căn cứ vào điều kiện này, biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong các trường hợp tài sản đang tranh chấp hay tài sản có khả năng đảm bảo thi hành án đang hoặc có khả năng bị tẩu tán, hủy hoại, thay đổi công năng, giá trị…
-
Với yếu tố thứ hai, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp có tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra. Trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, tính cấp thiết không phải là điều kiện tiên quyết mà chỉ là một trường hợp đặc biệt của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi thấy rằng, nếu không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay lập tức thì hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra, bằng chứng có thể bị tiêu hủy.
Ngoài 2 yếu tố là điều kiện chính để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào giải quyết tố tụng dân sự thì đối với mỗi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể thì sẽ có những điều kiện riêng cần phải đáp ứng nếu muốn áp dụng. Những quy định này được quy định cụ thể trong Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Ngoài ra, với trường hợp Tòa án tự mình ra quyết đinh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tạo Khoản 3 Điều 111 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì sẽ phải đáp ứng các điều kiện được nêu ra trong Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, theo đó: Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó liên quan đến vụ án đang giải quyết;
- Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều 119 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.
3. Ý nghĩa của việc áp dụng các Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự
Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi hành án. Do đó, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống.
Mặt khác, do những xung đột về lợi ích nên có những vụ việc đương sự đã tẩu tán tài sản, hay loại chứng cứ, gây khó khăn cho đương sự trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời tạo ra những khó khăn nhất định trong việc giải quyết vụ án của Toà án. Vì thế, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp này đã góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ bằng chứng, giữ nguyên được giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ việc dân sự được chính xác.
4. Hỏi đáp liên quan đến vấn đề Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự.
Câu hỏi 1: Hiện nay, theo quy định của pháp luật có những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào?
Hiện nay, theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì có tổng cộng 17 biện pháp khẩ cấp tạm thời, bao gồm:
-
Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
-
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
-
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
-
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
-
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
-
Kê biên tài sản đang tranh chấp.
-
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
-
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
-
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
-
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
-
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
-
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
-
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
-
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
-
Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
-
Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Câu hỏi 2: "Tình thế khẩn cấp" để áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự được hiểu như thế nào?
Khoản 1 Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tình thế cấp thiết như sau:
Ta có thể hiểu tình thế cấp thiết là tình thế khi mà một người để tránh gây thiệt hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân hay cộng đồng mà phải gây ra một thiệt hại nhỏ hơn.
Tuy vậy, khi xét đến điều kiện để áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời thì "tình thế cấp thiết" hay "tình thế khẩn cấp" lại được hiểu theo một nghĩa khác so với hai bộ luật trên. Theo đó thì "tình thế khẩn cấp" khi áp dụng là điều kiện để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là các tình thế mà khi các chủ thế trong tố tụng dân sự nhận thấy quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, cần phải nhanh chóng bảo vệ chứng cứ để ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng xảy ra thì có quyền quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
Bài viết liên quan:
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo quy định hiện nay
- Quy định về phiên họp giải quyết việc dân sự
Để được tư vấn thêm về Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự, quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900 6178.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]