Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo quy định hiện nay

Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08


     Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như thế nào về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự? Khi có yêu cầu giải quyết vụ án dân sự thì nộp đơn đến Tòa án nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Toàn quốc xin cung cấp thông tin về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo quy định hiện hành.

 Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo quy định pháp luật hiện nay được phân định như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Nội dung tư vấn

1. Vụ án dân sự là gì?

     Vụ án dân sự là những tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động được Tòa án thụ lý, giải quyết theo đơn khởi kiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước. 

     Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án là phạm vi các tranh chấp dân sự mà Tòa án có quyền xem xét, thụ lý, giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết vụ án dân sự

2.1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo loại việc

     Hiện nay, các vụ án thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án được quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự sau:

2.1.1. Những vụ án dân sự phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự

     Theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, những tranh chấp về dân sự sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

  • Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

  • Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

  • Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

  • Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

  • Tranh chấp về thừa kế tài sản.

  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

  • Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

  • Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

  • Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

  • Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

  • Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

  • Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

  • Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

2.1.2. Những vụ án dân sự phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

     Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

  • Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

  • Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

  • Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

  • Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

  • Tranh chấp về cấp dưỡng.

  • Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

  • Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

  • Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

2.1.3. Vụ án dân sự phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại

     Theo quy định tại Điều 3 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, những tranh chấp về kinh doanh, thương mại sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

  • Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

  • Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

  • Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

  • Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

  • Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

2.1.4.  Vụ án dân sự phát sinh từ quan hệ pháp luật lao động

     Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, những yêu cầu về lao động sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời gian do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.

3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:

a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;

b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;

c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;

d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

 

2.2. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo cấp

     Căn cứ vào tính chất phức tạp của vụ việc, khả năng, điều kiện của từng cấp Tòa án, hiệu quả kinh tế của việc giải quyết vụ việc để phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

2.2.1. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện

     Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

     Theo quy định trên thì hầu hết các vụ án dân sự đều thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ một số trường hợp thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

2.2.2. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

     Căn cứ quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính (Khoản 7 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

  • Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 2,3,4,5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

  • Những vụ án dân sự quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại điện của Việt Nam ở nước ngoài, cho tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

  • Những vụ án dân sự thuộc thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh thấy cần thiết và lấy lên để giải quyết.

2.3. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ 

    Cơ sở xác định thẩm quyền theo lãnh thổ được dựa trên nguyên tắc bảo đảm cho Tòa án đó có điều kiện thụ lý, giải quyết vụ án dân sự một cách tốt nhất với chi phí tố tụng tiết kiệm nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho bị đơn tham gia tố tụng.

     Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được xác định như sau:

     a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

     b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

     c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2.4. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn

     Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

  • Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

     Việc quy định các trường hợp nguyên đơn được quyền lựa chọn Tòa án để tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên đơn trong việc tham gia tố tụng bởi đây là các trường hợp mà nguyên đơn là người yếu thế hoặc do tính chất của vụ án dân sự.

3. Hỏi đáp về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự

Câu hỏi 1: Có phải mọi vụ án dân sự nào đều bắt buộc phải hòa giải trước khi xét xử sơ thẩm?

     Theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc hòa giải vụ án dân sự trước khi xét xử sơ thẩm là bắt buộc, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sư năm 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Theo đó, những vụ án dân sự sau đây trước khi Tòa án xét xử sơ thẩm sẽ không bắt buộc phải tiến hành hòa giải:

  • Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
  • Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
  • Vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Câu hỏi 2: Cách tính án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự như thế nào?

     Khi nộp đơn khởi kiện, đương sự phải đóng tạm ứng án phí. Cơ quan thi hành án dân sự cấp quận, huyện nơi Tòa án nhận (thụ lý) đơn khởi kiện là cơ quan thu tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí.

     Án phí dân sự hiện nay được chia làm 02 loại: Án phí đối với vụ án dân sự không có giá ngạch và án phí đối với vụ án dân sự có giá ngạch.

  • Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch: Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể nên pháp luật quy định một mức án phí dân sự sơ thẩm chung đối với vụ án dân sự không có giá ngạch. Theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì mức án phí đối với vụ án dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng.

  • Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch: Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.Tùy vào tính chất của từng loại tranh chấp mà mức án phí dân sự sơ thẩm khởi điểm đối với mỗi loại vụ án dân sự là khác nhau. Mức nộp án phí nhiều hay ít tùy thuộc vào giá trị số tiền hoặc tài sản có tranh chấp hay nói cách khác là tùy thuộc vào giá ngạch của vụ án và được quy định cụ thể tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

     Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn, quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo quy định pháp luật mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                                Chuyên viên: Thu Trang 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]