Pháp luật quy định công chức có đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Thứ 4 , 20/11/2024, 10:07
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, pháp luật quy định công chức có đóng bảo hiểm thất nghiệp không/ Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi về công chức có đóng bảo hiểm thất nghiệp không theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm năm 2013;
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 đã quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Chú ý: Nếu người lao động nói trên đang hưởng lương huu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1 đã nêu trên.
3. Công chức có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Theo khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 có quy định những người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Mặt khác, theo Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định:
Điều 4. Cán bộ, công chức
...
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, công chức sẽ làm việc theo quyết định tuyển dụng của Nhà nước chứ không làm việc theo hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc. Vì vậy, công chức không bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
4. Hỏi đáp về công chức có đóng bảo hiểm thất nghiệp không
Câu hỏi 1: Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ: Điều 57 Luật Việc làm năm 2013
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Câu hỏi 2: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động?
Căn cứ: Điều 50 Luật Việc làm năm 2013
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ dóng đủ 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Bài viết tham khảo:
- Đổi sang CCCD mới có phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội không?
- Pháp luật quy định mức đóng BHTN tối đa là bao nhiêu?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề công chức có đóng bảo hiểm thất nghiệp không bạn có thể liên hệ qua Tổng đài 19006178 để được hỗ trợ tư vấn!
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Hồng Anh
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]