Người lao động có việc làm vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp có bị phạt không?

Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12


     Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là chế độ phát sinh khi người lao động chấm dứt quan hệ lao động và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật việc làm. Tuy nhiên thì hiện nay lại không thiếu những trường hợp dù đã có việc làm nhưng lại không thông báo nhưng vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và trong trường hợp này có bị phạt hay không?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi đang được nhận trợ cấp thất nghiệp và tháng vừa rồi đã làm việc ở công ty mới nhưng chưa báo Trung tâm dịch vụ việc làm nên vẫn được trợ cấp thất nghiệp. Cho tôi hỏi, hiện tôi đã đi làm mà vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp thì có vi phạm gì không?. Rất mong được Luật sư giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về có việc làm vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp có bị phạt không cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Việc làm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP
  • Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1.  Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động được nhận từ quỹ bảo hiểm khi chấm dứt hợp đồng lao động và đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế khi người lao động thất nghiệp.

     Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 bao gồm các trường hợp như sau:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp: NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; hoặc chết.

2. Người lao động có việc làm có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?

     Theo điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì khi người lao động có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng trưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Theo đó, người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
  • Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
  • Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
  • Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

     Do đó, nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì được coi là đã có việc làm và sẽ bị chấm dứt hưởng trưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Ngoài ra, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

3. Mức phạt khi có việc làm vẫn hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Điều 39 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

[...] 3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này." 

     Như vậy, trường hợp người lao động có việc làm nhưng không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm, vẫn tiếp tục nhận trợ cấp sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng và buộc nộp lại số tiền đã nhận cho tổ chức trợ cấp thất nghiệp đã nhận.

4. Hỏi đáp về có việc làm vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp có bị phạt không

Câu hỏi 1: Thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm mới như thế nào?

     Trong vòng 3 ngày kể từ khi người lao động có việc làm mới, người lao động sẽ phải thông báo theo mẫu số 23-HSB và mang bản sao, bản chụp hợp đồng lao động, hoặc giấy tờ chứng minh đã có việc làm cùng các giấy tờ nhân thân lên thông báo lại với Trung tâm dịch vụ việc làm.

     Khi đó trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. 

     Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi:

  • 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động;
  • 01 bản đến người lao động.

     Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

     Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Câu hỏi 2: Nghỉ việc đi học nghề có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp , trong trường hợp người lao động xin nghỉ việc đúng theo trình tự pháp luật quy định, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

      Tuy nhiên nếu thời gian học nghề của bạn kéo dài trên 12 tháng sẽ không đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp. Nếu thời gian học tập của bạn dưới 12 tháng và đáp ứng các điều kiện trên sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thử việc có việc làm vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp có bị phạt không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về có việc làm vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp thì có bị phạt không và các vấn đề khác liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về có việc làm vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp có bị phạt không tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Đinh Nga

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]