Người lao động có được hưởng ốm đau trong thời gian ngừng việc không?

Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12


     Trong thời gian ngừng việc người lao động có được hưởng chế độ ốm đau hay không? Dưới đây, Luật Toàn Quốc xin cung cấp những thông tin về có được hưởng ốm đau trong thời gian ngừng việc không.

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Pháp luật hiện nay quy định như thế nào về việc hưởng chế độ ốm đau trong thời gian người lao động ngừng việc? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về có được hưởng ốm đau không thời gian ngừng việc không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
  • Bộ luật Lao động năm 2019
  • Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • Công văn số 3622/BHXH-CĐ của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội trong thời gian ngừng việc

Nội dung tư vấn:

1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau

     Chế độ ốm đau là chế độ nằm trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, được quy định tại Mục I Chương III Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Mục I Chương II Nghị định 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

1.1. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau

     Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, 02 nhóm đối tượng sau được hưởng chế độ ốm đau :

     Nhóm 1: Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
  • Cán bộ, công chức, viên chức.
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

     Nhóm 2: Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, áp dụng đối với hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

1.2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

     Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 

     Tuy nhiên, pháp luật cũng đặt ra các trường hợp người lao động không được giải quyết chế độ ốm đau như sau:

  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP.
  • Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 

     Như vậy, người lao động là đối tượng được hưởng chế độ ốm đau và đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.

2. Quy định của pháp luật về người lao động ngừng việc

     Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định 03 trường hợp người lao động phải ngừng việc bao gồm:

  • Do lỗi của người sử dụng lao động.
  • Do lỗi của người lao động.
  • Do sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế.

     Tùy vào từng trường hợp ngừng việc mà người lao động sẽ được nhận một khoản tiền lương ngừng việc theo quy định.

     Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 30 Nghị định 59/2015/TT-BLĐTBXH, trong thời gian người lao động ngừng việc vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc. 

3. Người lao động trong thời gian ngừng việc có được hưởng chế độ ốm đau không?

     Theo phân tích tại mục 1 có thể thấy người lao động trong thời gian ngừng việc không thuộc các trường hợp người lao động không được giải quyết chế độ ốm đau. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành trong thời gian ngừng việc người lao động được hưởng lương ngừng việc và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thuộc đối tượng bị loại trừ hưởng chế độ ốm đau.

     Tuy nhiên, thực tế hiện nay một số cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động trong thời gian ngừng việc. Cụ thể, theo Công văn số 3622/BHXH-CĐ của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội trong thời gian ngừng việc thì trường hợp người lao động phát sinh các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe trong thời gian hưởng lương ngừng việc sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội (trừ các trường hợp thai sản: sinh con, nhận nuôi con nuôi, con chết, mẹ chết, lao động nam hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh hoặc mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên).

     Điều này được giải thích dựa trên quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo đó, bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần hoặc toàn bộ thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Như vậy, thực tế hiện nay trường hợp người lao động phát sinh các chế độ ốm đau trong thời gian hưởng lương ngừng việc sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội bởi họ vẫn còn có thu nhập từ tiền lương ngừng việc theo quy định của luật lao động.

4. Hỏi đáp về có được hưởng ốm đau trong thời gian ngừng việc không

Câu hỏi 1: Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm các giấy tờ gì?

     Người lao động muốn hưởng chế độ ốm đau cần chuẩn bị một bộ hồ sơ quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bao gồm các giấy tờ sau:

  • Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
  • Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
  • Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

     Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Câu hỏi 2: Tiền lương ngừng việc của người lao động được tính như thế nào?

     Căn cứ Điều 99 Bô luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được nhận tiền lương ngừng việc khác nhau tùy vào trường hợp ngừng việc cụ thể:

  • Trường hợp do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng.
  • Trường hợp do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
  • Trường hợp vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

     - Ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.

     - Ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

     Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về có được hưởng ốm đau không thời gian ngừng việc không. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn, quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về có được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian ngừng việc không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về có được hưởng ốm đau trong thời gian ngừng việc không. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về có được hưởng ốm đau trong thời gian ngừng việc không tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Thu Trang 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]