Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thứ 6 , 15/11/2024, 08:30


Trợ cấp thất nghiệp nhằm trợ giúp tài chính cho người lao động bị mất việc làm để họ sớm ổn định đời sống. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, người lao động cần lưu ý Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào?

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư: Luật sư cho tôi hỏi, Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề trên như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Việc làm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Thất nghiệp tác động đến các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của một đất nước. Trong đó, bảo hiểm thất nghiệp là một trong những giải pháp hiệu quả, là lá chắn bảo vệ tốt nhất cho người lao động trước những khó khăn khi mất việc làm.

     Căn cứ theo điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
    • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trườngc hợp sau đây:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • Chết.

2. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Để hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần thực hiện theo các bước sau đây:

     Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

     Người lao động cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

  • Sổ Bảo hiểm xã hội;
  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp xã hội theo mẫu do Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
  • Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (bản chính/bản sao có chứng thực).

     Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

     Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động và chưa có việc làm. Người Lao động nộp hồ sơ cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng trợ cấp.

     Bước 3: Giải quyết hồ sơ

     Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ tiến hành giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời điểm hưởng được tính từ ngày 16 theo ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ.

3. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP, các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

  • Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
  • Có việc làm. Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
    • ​Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
    • Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
    • Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
    • Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm; Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động;
  • ​Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Hưởng lương hưu hằng tháng;
  • Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng. Người lao động từ chối việc làm được xác định là không có lý do chính đáng khi thuộc các trường hợp sau:
    • Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;
    • Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động;
  • Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
  • Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
  • Người lao động chết;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Người lao động bị tòa án tuyên bố mất tích;
  • Người lao động bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

4. Hỏi đáp về Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Câu hỏi 1. Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

     Nghỉ việc ngang được coi là nghỉ việc trái pháp luật. Vì vậy, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, trường hợp người lao động nghỉ ngang sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Câu hỏi 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao lâu?

     Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: "Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng."

     Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng trong trường hợp đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 12 năm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Thanh Huyền

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]