Thời hạn tạm giam tạm giữ

Thứ 5 , 02/03/2023, 17:01


     Hiện nay có rất nhiều người không nắm rõ thời hạn tạm giam tạm giữ là bao lâu. Sau đây bài viết của Luật Toàn Quốc sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

     Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi thời hạn tạm giam tạm giữ là bao lâu? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

       Câu trả lời của luật sư:

      Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi thời hạn tạm giam tạm giữ là bao lâu?, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về trên như sau:

      Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2021

1. Tạm giam tạm giữ là gì?

     Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được sử dụng để áp dụng đối với bị can bị, bị cáo, khi đó bị can, bị cáo sẽ bị hạn chế một số quyền nhân thân của mình.

     Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được sử dụng để áp dụng trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã, áp dụng với người có hành vi vi phạm hành chính gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới....

2. Đối tượng áp dụng:

     Tạm giam áp dụng đối với: (Căn cứ Điều 119 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021)

  • Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng;
  • Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng: Người đó đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này; 
  • Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

     Tạm giữ áp dụng đối với: (Căn cứ  Điều 117 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021 và điểm a khoản 61 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020)

  • Người bị bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

     Trường hợp khẩn cấp được hiểu là: Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

  • Người có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; Và để nhằm thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

3. Thời hạn tạm giam tạm giữ

3.1 Thời hạn tạm giam:

     Trường hợp tạm giam để điều tra: Căn cứ Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 áp dụng đối với:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng: không quá 02 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng.
  • Tội phạm nghiêm trọng: không quá 03 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng.
  • Tội phạm rất nghiêm trọng: không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng.
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam hai lần không quá 04 tháng.

     Trường hợp tạm giam để truy tố: Căn cứ Điều 240 Thời hạn quyết định truy tố tại Bộ Luật tố tụng hình sự 2015thì thời hạn tạm giam để truy tố tương ứng với từng loại tội như sau:

  • Tội ít nghiêm trọng: không quá 20 ngày và có thể được gia hạn không quá 10 ngày.
  • Tội nghiêm trọng: không quá 20 ngày và có thể được gia hạn không quá 10 ngày.
  • Tội rất nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày.
  • Tội đặc biệt nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày.

     Trường hợp tạm giam để chuẩn bị xét xử: Căn cứ Điều 277 Thời hạn chuẩn bị xét xử tại Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử tương ứng với từng loại tội như sau:

  • Tội ít nghiêm trọng: không quá 30 ngày và được gia hạn không quá 15 ngày.

  • Tội nghiêm trọng: không quá 45 ngày và được gia hạn không quá 15 ngày.
  • Tội rất nghiêm trọng: không quá 60 ngày và được gia hạn không quá 30 ngày.
  • Tội đặc biệt nghiêm trọng: không quá 90 ngày và được gia hạn không quá 30 ngày.

     Lưu ý:

  • Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì cơ quan ra quyết định tạm giam phải hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
  • Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

3.2 Thời hạn tạm giữ:

     Căn cứ điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021:

  • Trong tố tụng hình sự: không quá 03 ngày và có thể được gia hạn tạm giữ 2 lần mỗi lần không quá 03 ngày (tối đa không quá 9 ngày đối với người bị tạm giữ).
  • Trong thủ tục hành chính: không quá 12 giờ và có thể được kéo dài trong trường hợp cần thiết nhưng tối đa không quá 24 giờ. (Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm)

     Lưu ý:

  • Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
  • Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

​     Như vậy thời hạn tạm giam tạm giữ tuỳ vào từng trường hợp đối với từng loại tội phạm mà có thời hạn khác nhau tuy nhiên có thể thấy với tạm giam thời hạn tối đa không quá 12 tháng và tối thiểu không quá 20 ngày còn với tạm giữ thời hạn tối đa không quá 9 ngày và tối thiểu không quá 12 giờ.

4. Hỏi đáp về thời hạn tạm giam tạm giữ?

Câu hỏi 1. Theo quy định của pháp luật, phụ nữ có thai có bị tạm giam không?

      Theo khoản 4 điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021:

  • Trường hợp 1: Không áp dụng biện pháp tạm giam nếu người này có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng
  • Trường hợp 2: Áp dụng biện pháp tạm giam nếu người này không có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng hoặc thuộc một trong các đối tượng sau: Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Câu hỏi 2. Bộ đội biên phòng có quyền ra quyết định tạm giữ không?

      Theo điểm b khoản 2 Điều 110 và khoản 2 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021 thì Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương mới có quyền ra quyết định tạm giữ chẳng hạn Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc Trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng...

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời hạn tạm giam tạm giữ

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Thời hạn tạm giam tạm giữ và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Thời hạn tạm giam tạm giữ tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                   Chuyên viên: Thu Thuỷ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com