Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự được quy định như thế nào?

Thứ 5 , 21/11/2024, 14:07


     Vụ án dân sự chỉ được Tòa án thụ lý và giải quyết khi có yêu cầu của nguyên đơn dân sự. Chính vì thế, nguyên đơn có vai trò quan trọng và và có quyền được Tòa án giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Bên cạnh đó, nguyên đơn cũng có một số nghĩa vụ buộc phải tuân theo được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

1. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là gì?

     Theo khoản 2, Điều 68, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.

     Có thể hiểu, nguyên đơn trong vụ án dân sự là người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Họ đóng vai trò quan trọng vì yêu cầu khởi kiện của họ là cơ sở để Tòa án thực hiện giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện để trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự

     Nguyên đơn trong vụ án dân sự phải có tư cách khởi kiện, và tự mình khởi kiện. Cụ thể:

  • Chủ thể cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại

  • Chủ thể phải có năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự phù hợp

  • Có đơn khởi kiện. Hình thức, nội dung của đơn được quy định tại Điều 189, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

     Ngoài ra, chủ thể trở thành nguyên đơn khi yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Và trường hợp cá nhân không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì tiến hành khởi kiện thông qua người đại diện hợp pháp của họ.

     Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể trở thành nguyên đơn trong trường hợp:

  • Nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn

  • Nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi, nghia vụ liên quan trở thành nguyên đơn khi họ có yêu cầu độc lập trở thành nguyên đơn

3. Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự

     Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015. Theo đó, nguyên đơn có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.

2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.

4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.

5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.

7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.

8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này

9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.

10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

11. Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.

12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.

15. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.

16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.

17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.

18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.

19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.

20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.

21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.

22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.

23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.

26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

  • Các thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện
  • Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập

4. Hỏi đáp về quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự

Câu hỏi 1: Nhiều nguyên đơn cùng khởi kiện một người có được không?

    Trường hợp có nhiều người cùng khởi kiện cùng một cá nhân hoặc cùng một pháp nhân nào đó mà quyền và lợi ích của họ có liên quan đến nhau thì được gọi là đồng nguyên đơn.

    Trường hợp có nhiều người khởi kiện cùng một cá nhân hoặc một pháp nhân nào đó mà quyền và lợi ích của họ không liên quan, độc lập với nhau thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ ban hành Quyết định nhập vụ án và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng với quy định của pháp luật. 

Câu hỏi 2: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ khi nào?

     Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

     Chuyên viên: Hải Đường

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]