Quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật
Thứ 6 , 22/11/2024, 10:38
1. Quyền hưởng dụng là gì?
Theo Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015, quyền hưởng dụng được định nghĩa là:
Điều 257: Quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
Như vậy, có thể thấy, Bộ luật Dân sự quy định về quyền hưởng dụng để chủ sở hữu có thể trao cho người khác quyền hưởng dụng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình nhưng vẫn giữ quyền sở hữu đối với tài sản. Mặt khác, người hưởng dụng cũng có quyền đối với tài sản hưởng dụng tương đối độc lập với chủ sở hữu, vì thế người hưởng dụng có thể thực hiện quyền hưởng dụng của mình một cách hiệu quả nhất.
2. Hiệu lực và thời hạn của quyền hưởng dụng
2.1. Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Điều 259 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 259: Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Quyền hưởng dụng được xác lập cho người có quyền hưởng dụng căn cứ trên thực tế họ đã nhận chuyển giao tài sản. Có nghĩa là kể từ thời điểm người này nhận chuyển giao tài sản, họ có quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản đó. Tuy nhiên, nếu luật liên quan có quy định khác hoặc các bên có thoả thuận khác, quyền hưởng dụng sẽ được xác lập theo thời điểm được luật quy định hoặc thời điểm các bên thoả thuận mà không căn cứ vào thời điểm nhận chuyển giao tài sản.
Với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm quyền hưởng dụng phát sinh hiệu lực, quyền hưởng dụng sẽ được bảo vệ, tôn trọng và có giá trị đối kháng với các chủ thể khác ttong xã hội. Thời điểm quyền hưởng dụng có hiệu lực được xác định theo thời điểm xác lập, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2.2. Thời hạn của quyền hưởng dụng
Thời hạn của quyền hưởng dụng được quy định tại Điều 260 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 260: Thời hạn của quyền hưởng dụng
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
2. Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thoả thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa là 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
Trường hợp một người được hưởng dụng suốt đời nhưng cho phép người khác khai thác, sử dụng đối tượng của quyền hưởng dụng thì thời hạn tối đa thực hiện quyền khai thác, sử dụng kết thúc khi người hưởng dụng đầu tiên chết.
3. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng và chủ sở hữu tài sản
3.1. Quyền và nghĩa vụ củ người hưởng dụng
Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng được quy định tại Điều 261 và Điều 262 của Bộ luật Dân sự 2015.
Xuất phát từ bản chất vật quyền của quyền hưởng dụng, là sự phân tách một phần nội dung của quyền sở hữu đối với tài sản, đó là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng có toàn quyền được thực hiện các hoạt động này đối với tài sản. Thêm vào đó, vì đây là quyền của chính họ, được pháp luật ghi nhận và bảo hộ nên người hưởng dụng được quyền cho thuê quyền hưởng dụng, được quyền cho người khác thực hiện việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền hưởng dụng phải đảm bảo khai thác phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản, giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình. Nghĩa vụ này của người hưởng dụng để đảm bảo tài sản sau thời gian hưởng dụng không bị giảm sút nghiêm trọng về giá trị, chất lượng. Từ đó, quyền của chủ sở hữu tài sản cũng được đảm bảo.
Để đảm bảo chất lượng của tài sản, người hưởng dụng cũng phải thực hiện nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ. Đối với việc sửa chữa tài sản để bảo đảm tài sản không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản sẽ thuộc nghĩa vụ của chủ sở hữu. Tuy nhiên, trường hợp chủ sở hữu không thực hiện nghĩa vụ này, người hưởng dụng có thể thực hiện thay và sau đó yêu cầu chủ sở hữu hoàn trả chi phí mà người hưởng dụng đã thanh toán để thực hiện nghĩa vụ.
Khi hết thời hạn hưởng dụng, người hưởng dụng có nghĩa vụ hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu. Trường hợp quyền hưởng dụng đã hết thời hạn nhưng chưa đến kỳ thu hoa lợi, lợi tức thì đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
Điều 263 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 263: Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
1. Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.
3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.
Do quyền hưởng dụng chỉ là sự phân tách việc khai thác và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, vì vay trong thời gian hưởng dụng của chủ thể hưởng dụng, chủ sở hữu vẫn có đầy đủ quyền định đoạt đối với tài sản. Điều 263 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khi chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt tài sản phải đảm bảo không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã xác lập cho người hưởng dụng.
Trong thời gian quyền hưởng dụng của chủ thể hưởng dụng đang còn hiệu lực, chủ sở hữu tài sản vẫn có những quyền nhất định đối với tài sản đó. Để đảm bảo giá trị của tài sản, tránh việc suy giảm nghiêm trọng chất lượng, chủ sở hữu có quyền yêu cầu Toà án truất quyền hưởng dụng của người hưởng dụng nếu họ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người hưởng dụng.
Về nghĩa vụ, chủ sở hữu tài sản không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.
4. Hỏi đáp về Quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật
Câu hỏi 1: Phân biệt quyền hưởng dụng với quyền sử dụng tài sản?
Quyền sử dụng được quy định tại mục 1 của Chương XIII Bộ luật Dân sự Điều 189, 190, 191. Cơ sở pháp lý quyền hưởng dụng quy định tại từ Điều 257 đến Điều 266 Bộ luật Dân sự 2015. Quyền sử dụng là một trong những nội dụng phạm vi quyền lợi của chủ sở hữu. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Điểm khác nhau rõ ràng nhất giữa quyền hưởng dụng và quyền sử dụng ở mặt chủ thể. Chủ thể hưởng dụng có quyền thu hoa lợi, lợi tức đó mà không cần đến ý chí của chủ sở hữu tài sản. Còn người sử dụng tài sản thì chỉ có quyền này nếu có sự thỏa thuận với chủ sở hữu của tài sản. Chủ thể hưởng dụng không phải là chủ sở hữu tài sản.
Câu hỏi 2: Có được cho thuê quyền hưởng dụng đối với nhà đất hay không?
Theo Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015, quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Theo khoản 3 Điều 261 Bộ luật này, người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản. Pháp luật về dân sự không cấm việc hưởng dụng đối với tài sản là nhà đất, vì vậy có thể kết luật người hưởng dụng có thể cho thuê quyền hưởng dụng đối với nhà đất mà mình đang được hưởng dụng.
Câu hỏi 3: Quyền hưởng dụng chấm dứt khi nào?
Điều 265 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định 7 trường hợp chấm dứt quyền hưởng dụng, bao gồm: thời hạn quyền hưởng dụng đã hết; theo thoả thuận của các bên; người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng; người hưởng dụng từ bỏ hoặc khồng thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật định; tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn; theo quyết định của toà án và các căn cứ khác theo quy định của luật.
Quyền hưởng dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc sở hữu của người khác trong một thời hạn nhất định do đó, khi hết thời hạn này, quyền hưởng dụng đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, khi chưa hết thời hạn, quyền hưởng dụng cũng có thể chấm dứt nếu người hưởng dụng và chủ sở hữu của tài sản thoả thuận chấm dứt quyền hưởng dụng hoặc nếu người hưởng dụng tự từ bỏ, không thực hiện quyền của mình. Quyền hưởng dụng là quyền đối vật, do đó, khi tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn thì quyền hưởng dụng không còn đối tượng để tác động, khai thác nên sẽ chấm dứt. Trên thực tế, có những trường hợp người hưởng dụng được chuyển giao cà quyền sở hữu tài sản nên họ trở thành chủ sở hữu tài sản và chấm dứt tư cách người có quyền hưởng dụng đối với tài sản này. Ngoài ra, theo quyết định của toà án hoặc các căn cứ khác theo quy định của luật thì quyền hưởng dụng cũng chấm dứt.
Bài viết liên quan:
- Quy định của pháp luật về Quyền cá nhân đối với hình ảnh
- Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề "Quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật", khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]