Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện nay

Thứ 3 , 06/09/2022, 09:11


Mức lương bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật hiện hành? Tiền lương thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không.

Câu hỏi của bạn:

   Thưa Luật sư, Luật sư cho hỏi mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật hiện hành? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư:

    Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quy định về mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:  

Căn cứ pháp lý:

  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC;
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14;

​​Nội dung tư vấn:

1. Thuế thu nhập cá nhân được hiểu như thế nào?

     Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác để đóng cho cơ quan Thuế và nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ bản thân hoặc giảm trừ người phụ thuộc,.. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế. Theo đó, người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.

2. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

     Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 có hai đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

  • Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

      - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

       - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

  • Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.

3. Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

    Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế -  Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn

    Để xác định được số thuế phải nộp, bạn cần xác định tổng thu nhập chịu thuế, các khoản tiền được miễn, thu nhập chịu thuế, các khoản được miễn trừ.

Các khoản giảm trừ bao gồm:

  • Các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định.
  • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
  • Thu nhập được miễn thuế thu nhập

  • Các khoản không tính thuế thu nhập như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…

    Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

     Như vậy, cá nhân cư trú mà ký hợp đồng lao động có thời gian từ 3 tháng trở lên thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng với điều điều kiện không có người phụ thuộc.

    Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 15,4 triệu đồng/tháng (thêm 01 người thuộc thì chỉ phải nộp thuế nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng).

    Ngoài ra, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).

    Nói cách khác, cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền cồng mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.

4. Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

     Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập (thu nhập chịu thuế > 0 mới phải nộp thuế).

    Theo đó, chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế; trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.

5. Hỏi đáp về mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Tiền lương thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Tôi cảm ơn!

    Theo Điều 7, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định có 2 trường hợp người lao động thử việc không phải đóng thuế TNCN:

- Người lao động thử việc nhưng ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có thu nhập dưới 11 triệu/tháng (nếu không có người phụ thuộc) hoặc dưới 15,4 triệu đồng/tháng (nếu có 01 người phụ thuộc).

- Người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm cam kết theo mẫu.

   Theo đó, nếu bạn không thuộc các trường hợp trên đều phải đóng thuế TNCN. Việc bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương thử việc sẽ phụ thuộc vào mức tiền lương thử việc và số người phụ thuộc.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được quy định như thế nào? Tôi cảm ơn!

     Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

    Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

     Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú như sau:

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

- Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật hiện hành..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật hiện nay. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com