Ly hôn trước chia tài sản sau được không
Thứ 4 , 20/11/2024, 10:07
1. Ly hôn là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 định: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
- Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
- Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
2. Ly hôn trước chia tài sản sau được không
2.1 Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng ly hôn:
- Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
- Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Đồng thời các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình giữa hai bên sẽ cũng sẽ không còn.
- Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
2.2 Quan hệ giữa cha mẹ – con sau khi ly hôn:
- Sau khi ly hôn thì quan hệ giữa cha mẹ – con vẫn tồn tại. Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).
2.3 Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó.
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ chồng trong gia đình coi như lao động có thu nhập. Bảo vệ quyền lợi ích hợp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi mình. Bảo vệ lợi ích chính đáng mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động thu nhập.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Như vậy: việc chia tài sản chung vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ, chồng hoặc do Tòa án quyết định. Hai vợ, chồng có thể yêu cầu phân chia tài sản ngay trong đơn ly hôn. Ngược lại, nếu trong đơn không đề cập đến vấn đề này thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung vợ chồng. Do đó, dù đã ly hôn, các bên có thể thỏa phân chia tài sản sau đó hoặc nếu có yêu cầu hoặc tranh chấp về tài sản chung thì một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung (tách ra thành một vụ án/việc dân sự riêng biệt) hay nói cách khác có thể ly hôn trước và chia tài sản sau.
3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn
3.1 Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn
Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thuận tình ly hôn được quy định như sau:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Đồng thời, căn cứ điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”
Như vậy: Trường hợp thuận tình ly hôn hai bên có thể thỏa thuận đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng để làm thủ tục ly hôn.
3.2 Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Bên cạnh, việc có thể thỏa thuận yêu cầu xin ly hôn, một trong hai người còn có quyền yêu cầu ly hôn khi có các căn cứ về việc vợ hoặc chồng có: Hành vi bạo lực gia đình; Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng; những hành vi đó khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp này, thẩm quyền giải quyết như sau: Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm.
Như vậy: người có yêu cầu xin ly hôn đơn phương phải gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Theo khoản 1 điều 11 Luật cư trú 2020: nơi cư trú của công dân gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.
3.3 Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
- Nếu người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.
Căn cứ khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn nếu có:
- Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
- Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài trừ trường hợp giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện.
4. Hỏi đáp về ly hôn trước chia tài sản sau được không
Câu hỏi 1: Vợ đang mang thai có được ly hôn với chồng không?
Căn cứ khoản 3 điều 51 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: "Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi". Tuy nhiên trong pháp luật không cấm người vợ khi có yêu cầu ly hôn với chồng khi mang thai.
Vậy nên: Vợ đang mang thai hoàn toàn quyền ly hôn với chồng.
Câu hỏi 2: Chồng có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau:
"Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy: Người chồng có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng có thỏa thuận để người chồng nuôi con mà phù hợp với lợi ích của con.
Các bài viết có liên quan:
- Con có được chia tài sản khi cha mẹ ly hôn
-
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi nào?
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Ly hôn trước chia tài sản sau được không
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Ly hôn trước chia tài sản sau được không. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về Ly hôn trước chia tài sản sau được không tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Thu Thủy
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]