Pháp luật quy định vàng cưới là tài sản chung hay riêng?

Thứ 3 , 11/04/2023, 11:47


Từ lâu trong văn hóa của người Việt Nam, việc tặng vàng, trang sức có giá trị cho cô dâu, chú rể trong ngày cưới đã được xem là phong tục truyền thống lâu đời. Vậy theo các quy định pháp luật số vàng, trang sức ấy là tài sản chung hay riêng?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa luật sư, số vàng cưới tôi đã được tặng trong ngày cưới sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng hay tài sản riêng của tôi? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vàng cưới là tài sản chung hay riêng, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

1. Tài sản chung là gì?

     Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể như sau:

     Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

     1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng chung;
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
  • Trường hợp tài sản đang có tranh chấp không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.

2. Tài sản riêng là gì?

     Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

     Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

     1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

     2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

     Như vậy, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39, 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.

3. Vàng cưới là tài sản chung hay riêng?

     Trước đây, Nghị quyết 01/NQ-HĐTP có quy định: "Đồ trang sức mà người vợ hoặc người chồng được cha mẹ vợ hoặc chồng tặng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng, nhưng nếu những thứ đó được cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng một số vốn thì coi là tài sản chung". Tuy nhiên, hiện nay Nghị quyết này đã được thay thế bằng Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP nhưng cả hai Nghị quyết đều đã hết hiệu lực và hiện nay chưa có văn bản nào thay thế hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. 

     Dựa theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nếu trong ngày cưới cha mẹ hai bên cho cô dâu hoặc chú rể vàng, đồ trang sức mà không nói là cho hai vợ chồng thì đó là tài sản riêng của người được cho. Trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung theo quy định của pháp luật.

     Xét về thời điểm đám cưới xảy ra 2 trường hợp:

  • Trường hợp thứ nhất, thời điểm cô dâu hoặc chú rể được cha mẹ hai bên cho vàng trong ngày cưới khi chưa đăng ký kết hôn tại xã, phường theo quy định của pháp luật thì khi đó chưa là vợ chồng. Vì vậy không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng, chế độ tài sản vẫn là chế độ riêng của từng người. Do đó, vàng cưới mà cha mẹ hai bên trao cho cô dâu hoặc chú rể là tài sản riêng trước khi kết hôn. Nhưng phải chứng minh được tài sản này là do cha mẹ tặng riêng cho một bên, không phải cho cả hai vợ chồng. Nếu không thể chứng minh, vàng cưới sẽ được coi là tài sản chung.
  • Trường hợp thứ hai, thời điểm được cho vàng là khi đã đăng ký kết hôn, nếu chứng minh được đây là tài sản được cha mẹ hai bên tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân thì thuộc sở hữu cá nhân. Ngược lại thì là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

     Tuy nhiên, trên thực tế việc chứng minh được vàng cưới được trao trong ngày cưới là tài sản chung hay riêng là rất khó, vì không có giấy từ chứng minh, cũng như khi tiến hành trao không ai rạch ròi, nói rõ ràng là cho cô dâu hay chú rể. Đặc biệt là chưa có một quy định pháp luật rành mạch về việc vàng cưới là tài sản chung hay riêng.

4. Hỏi đáp về vàng cưới là tài sản chung hay riêng

Câu hỏi 1: Có được nhập tài sản riêng vào tài sản chung không?

     Căn cứ: Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

     Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ, chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải đảm bảo hình thức đó.

     Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp cớ thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Câu hỏi 2: Tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn có phải phân chia không?

     Căn cứ: Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

     Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó nên không phải chia, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập tài sản chung.

     Trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác.

Câu hỏi 3: Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới gì về nghĩa vụ đối với tài sản chung?

     Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ đối với tài sản chung như sau:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về vàng cưới là tài sản chung hay riêng

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về vàng cưới là tài sản chung hay riêng..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về vàng cưới là tài sản chung hay riêng. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hồng Anh

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com